Covid 19 là đại dịch toàn cầu. Hệ lụy của nó là rất lớn gây ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không ngoại kệ. Kinh tế khó khăn, khiến cho một số công ty, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phải đưa ra quyết định tạm ngừng kinh doanh. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp còn thắc mắc rằng Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế?
Tạm ngừng kinh doanh có thể hiểu là công ty tạm thời ngừng hoạt động trong một thời gian nhất định. Trong thời gian tạm ngừng; công ty không thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh, sản xuất nào. Sau khi hết thời hạn tạm ngừng, công ty tiếp tục quay trở về hoạt động bình thường.
Thanh thuế được hiểu là thực hiện những hoạt động thanh tra, kiểm tra; giám sát của cơ quan thuế đối với những hoạt động có liên quan đến việc phát sinh nghĩa vụ thuế; và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế của các công ty doanh nghiệp. Nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, tại khoản 3 Điều 206 có nêu
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.“
Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật có thể chia thành 2 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính nộp thuế; và đúng thời hạn với cơ quan thuế thì sẽ không bị thanh tra thuế
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh nếu còn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính nộp thuế với cơ quan thuế; thì phải tiếp tục thực hiện thanh toán đầy đủ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp hoặc thực hiện không đầy đủ; có thể bị thanh tra thuế bởi tổ chức chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không?
Căn cứ điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định:
““5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.””
Căn cứ Điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Như vậy căn cứ vào quy định trên thì doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; không phải nộp thuế trong thời gian tạm ngừng sản xuất kinh doanh. Nhưng phải đáp ứng những điều kiện theo quy định trên
Lưu ý: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trước 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng (Khoản 1, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020)
Tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo với thuế?
Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC; cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế; biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh; hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh.
Những vấn đề cần lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh
- Thời hạn tối đa mà doanh nghiệp được tạm dừng kinh doanh không được phép quá hai năm.
- Phải nộp đủ thuế còn nợ, các khoản nợ đối với đối tác, khách hàng,…;
- Chuẩn bị hồ sơ tạm ngừng 01 bộ gồm: Thông báo tạm ngừng kinh doanh; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng cổ đông ; Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người trực tiếp đi nộp hồ sơ; Giấy ủy quyền.
- Người nộp thuế cần phải tiến hành kê khai thuế, khi doanh nghiệp hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh
- Trường hợp hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp vẫn tiếp tục việc tạm ngừng kinh doanh của mình khi đã hết thời hạn ghi trong thông báo về việc tạm ngừng này thì cần phải thông báo tiếp cho cơ quan có thẩm quyền
- Trường hợp doanh nghiệp ra kinh doanh trước thời hạn; đã ghi trong thông báo tạm ngừng kinh doanh; thì cần phải tiến hành thông báo bằng văn bản; nộp hồ sơ khai thuế sau đó gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của Luật sư X
Tạm ngừng kinh doanh là giải pháp cần thiết cho doanh nghiệp khi không thể tiếp tục kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định. Tạm ngừng kinh doanh nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những chi phí không đáng có. Trong khi đó, quy trình tạm ngừng kinh doanh khá là phức tạp; với nhiều thủ tục, nếu các doanh nghiệp tự thực hiện sẽ gặp nhiều rủi ro. Việc sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của Luật Sư X sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho việc tạm ngừng kinh doanh
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp. Mời bạn tham khảo bảng giá của chúng tôi
Video Luật sư X giải đáp về tạm ngừng kinh doanh
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế? . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trước 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng (Khoản 1, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020)
Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định “Không quá một năm. Khi hết thời hạn nếu muốn tạm ngừng doanh tiếp thì phải làm thủ tục thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh.