Trong một số trường hợp theo quy định thì cá nhân có thu nhập sẽ có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho mình thực hiện. Để ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, ccánhana chi trả thu nhập, cá nhân cần làm giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Nếu bạn chưa biết viết giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN như thế nào, hãy tải xuống và tham khảo cách viết mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2023 tại bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2023 mới nhất
Hướng dẫn cách viết giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Để việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN có hiệu lực pháp lý thì nội dung của giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN cần đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Nếu bạn chưa biết viết giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN như thế nào? Hãy tham khảo Hướng dẫn cách viết giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN dưới đây của chúng tôi nhé.
[1] Điền năm quyết toán thuế TNCN.
[2] Điền họ và tên của người nộp thuế TNCN lập giấy ủy quyền này.
[3] Điền mã số thuế TNCN của người nộp thuế lập giấy ủy quyền này.
[4] Điền năm quyết toán thuế TNCN (giống với nội dung điền tại chú thích số 1).
[5] Đánh dấu X vào ô trống này nếu người nộp thuế chỉ có một nguồn thu chịu thuế TNCN tại công ty/đơn vị đang làm việc tại thời điểm quyết toán thuế TNCN.
[6] Đánh dấu X vào ô trống này nếu tại thời điểm quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế đã bị điều chuyển sang công ty mới do công ty cũ sáp nhập/hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình và công ty cũ, công ty mới cùng trong một hệ thống.
[7] Đánh dấu X vào ô này nếu người nộp thuế vừa có thu nhập chịu thuế tại công ty đang làm việc, vừa có thu nhập chịu thuế ở các nơi khác (thu nhập vãng lai). Trong đó, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng và đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn.
Lưu ý: Trong trường hợp này, phần thu nhập vãng lai sẽ không phải quyết toán thuế.
[8] Điền tên Công ty/đơn vị mà người nộp thuế ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN như thế nào?
Không phải cá nhân nộp thuế đều có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN, mà để có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì cá nhân cần đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định.Nếu như không đáp ứng được các điều kiện này thì cá nhân khong được iều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà phải tự mình quyết toán thuế TNCN. Dưới đây là những điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà cá nhân nộp thuế cần nắm rõ.
Căn cứ theo quy định tại Công văn số 883/TCT-DNNCN của Tổng cục thuế về Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể:
– Cá nhân người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp người lao động không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Nếu cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng 01 hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 01 nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỉ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập sẽ không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập mà chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế với nội dung:
“Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
Như vậy, để được ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì cá nhân cần đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2023
Để ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì cá nhân cần phải thực hiện thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tuy nhiên có thể nhiều người còn chưa nắm được thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN thực hiện như thể nào? Để có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì cá nhân cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Để ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thay thì cá nhân người nộp thuế cần tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Bước 2: Gửi giấy ủy quyền đã điền đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Thông thường, kế toán của các doanh nghiệp sẽ in và hướng dẫn người lao động trong đơn vị điền theo quy định để khai, nộp thuế đúng thời hạn.
Các trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Pháp luật đã quy định về các trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, do đó cá nhân chỉ được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi thuộc vào các trường hợp này. Theo đó, cá nhân có nhu cầu ủy quyền quyết toán thuế TNCN cần biết các trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN là những trường hợp nào? Dưới đây là các trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, bạn có thể tham khảo.
Theo quy định tại tiết d.2) điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì các trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN bao gồm:
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Trường hợp cá nhân được điều chuyển đến công ty mới do công ty cũ sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và công ty cũ, công ty mới trong cùng một hệ thống.
– Trường hợp người nộp thuế có thu nhập vãng lai ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tải xuống mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Người nộp thuế TNCN đang có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi làm việc, đồng thời có thu nhập ở nơi khác thì thu nhập ở nơi khác được xem là thu nhập vãng lai.
Căn cứ quy định tại tiết d.2), tiết d.3) điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-C thì người nộp thuế có thu nhập vãng lai được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân ký hợp đồng lao động với người nộp thuế nếu thỏa các điều kiện sau đây:
– Thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm của người nộp thuế không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
– Người nộp thuế ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên với tổ chức, cá nhân dự định nhận ủy quyền quyết toán thuế.
– Người nộp thuế không có yêu cầu quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập vãng lai.
Như vậy, trường hợp người nộp thuế có thu nhập vãng lai nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên thì không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Theo khoản 2 Mục III Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 có quy định người lao động không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập trong các trường hợp sau:
– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
– Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế.