Nhiều cá nhân, gia đình khi mua bán đất với những người thân thiết thường chỉ sử dụng hợp đồng hặc giấy mua bán đất viết tay. Cùng với đó, nhiều người khi mua bán đất đai do chủ quan mà không thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng. Đến khi có xảy ra tranh chấp đất đai, rất nhiều người đã thắc mắc về vấn đề hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp theo quy định thì hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng vẫn có hiệu lực pháp lý. Dưới đây là Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng, bạn có thể tham khảo và tải tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng mua bán đất viết tay là gì?
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, người dân phải sử dụng văn bản là giấy mua bán đất hay còn được gọi là hợp đồng mua bán nhà đất hoặc hợp đồng chuyển chượng quyền sử dụng đất.
Mẫu Hợp đồng mua bán đất viết tay cũng thuộc loại văn bản này nhưng được thể hiện dưới hình thức viết tay.
Hợp đồng mua bán đất viết tay là các thỏa thuận được thiết lập giữa bên bán và bên mua và các nội dung, điều khoản trên giấy này phải dựa vào các quy định của pháp luật.
Hợp đồng mua bán nhà đất viết tay thực hiện chuyển nhượng cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu với mảnh đất và là căn cứ chính để bên bán làm Sổ đỏ (theo Điều 100 Luật Đất đai 2013)
Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay có giá trị pháp lý không?
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định thì hợp đồng mua bán đất dù đánh máy hay viết tay chỉ cần có công chứng hoặc chứng thực từ cơ quan có thẩm quyền thì đều có hiệu lực pháp lý.
Tại Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, bên mua còn có quyền yêu cầu tòa án công nhận tính pháp lý của giấy mua bán đất viết tay và điều kiện để được tòa án công nhận là bên mua đã thanh toán đầy đủ các khoản phí trên hợp đồng cho bên bán.
Mua bán đất viết tay không công chứng có hiệu lực pháp lý không?
Tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định về vấn đề này như sau:
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
…
54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Như vậy, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ) lần đầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất.
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định rằng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
Theo đó, từ ngày 01/7/2014 cho tới nay, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Trường hợp hợp đồng không được công chứng, chứng thực thì hợp đồng này sẽ trở nên vô hiệu.
Trường hợp khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất) không được công chứng, chứng thực mà các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng thì Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó (khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015)
Theo đó, có 2 trường hợp mua bán đất bằng hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng, chứng thực có hiệu lực pháp lý là:
+ Hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014.
+ Các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất).
Như vậy, hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng chỉ có hiệu lực pháp lý trong các trường hợp nêu trên.
Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng
Hướng dẫn viết nội dung hợp đồng mua bán đất viết tay
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay phải thể hiện được các nội dung sau:
– Họ tên đầy đủ, địa chỉ hợp pháp của các bên tham gia mua – bán.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
– Nội dung cần ghi rõ:
+ Thông tin về loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, ranh giới và tình trạng đất theo Sổ đỏ.
+ Thời hạn sử dụng đất của bên mua và thời gian sử dụng đất còn lại của bên bán tính từ thời điểm hợp đồng được ký kết.
+ Giá chuyển nhượng cuối cùng mà hai bên cùng nhất trí.
+ Phương thức thanh toán tiền chuyển nhượng, thời hạn thanh toán
Bên cạnh đó, cần thông tin thêm về quyền của người thứ ba đối với mảnh đất đang được chuyển nhượng (nếu có) và các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng mảnh đất đang chuyển nhượng.
– Trách nhiệm của các bên nếu vi phạm thỏa thuận, các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển đất ao sang thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách làm sổ đỏ bằng giấy viết tay như thế nào?
- Tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay năm 2023
- Mua đất nông nghiệp giấy viết tay có được không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định văn bản mua bán nhà đất có hiệu lực và được pháp luật công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
1. Các bên tham gia ký kết giấy mua bán nhà đất viết tay đều đã đủ tuổi, đủ năng lực, trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định chung của Nhà nước.
2. Tất cả các điều khoản trong hợp đồng viết tay không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Bên mua và bên bán tham gia kí kết giấy mua bán đất viết tay hoàn toàn tự nguyện.
Giấy mua bán nhà đất viết tay cần đảm bảo chuẩn hình thức của một giao dịch dân sự thông thường, trong đó có yêu cầu liên quan đến thủ tục công chứng.
Một hợp đồng mua bán đất viết tay phải đảm bảo một số điều kiện mới được công nhận về mặt pháp lý
Giấy tờ mua bán đất viết tay sẽ bị vô hiệu lực nếu không đáp ứng được các điều kiện trên (theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015)
Một hợp đồng mua bán nhà đất còn bị coi là vô hiệu nếu bên mua chưa thanh toán đủ 2/3 số tiền chuyển nhượng. Mặt khác, nếu bên mua chứng minh được mình đã thanh toán từ 2/3 số tiền chuyển nhượng trở lên thì có thể yêu cầu tòa án công nhận hợp đồng chứ không cần thủ tục công chứng nữa (theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015)
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Theo đó, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực đối với giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.