Có nhiều căn cứ để các cơ quan chức năng dựa vào để bắt giữ các đối tượng có hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho cộng đồng dân cư. Một trong những căn cứ phổ biến chính là lời khai của nhân chứng trong vụ việc bắt quả tang người phạm tội. Khi bắt giữu người phạm tội quả tang thì cơ quan chức năng cần phải lập biên bản bắt giữu. Vậy khi đó, căn cứ theo quy đinh của pháp luật hiện hành, Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang chuẩn pháp lý là mẫu nào? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang? Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang thì có những quyền gì? Những thắc mắc liên quan đến vấn đề này sẽ được Luật sư X giải đáp ngay sau đây.
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Trong cuộc sống, để ngăn chặn các đối tượng phạm tội, không chỉ các lực lượng chức năng mà người dân cũng có nghĩa vụ phòng chống tội phạm và khai báo với cơ quan chính quyền khi phát hiện người phạm tội. Một trong những trường hợp tố cáo phổ biến chính là bắt người phạm tội quả tang. Vậy căn cứ theo quy đinh của pháp luật hiện hành, Bắt người phạm tội quả tang là gì, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Việc bắt người phạm tội quả tang có nghĩa là tình huống bắt giữ người xảy ra trong quá trình họ đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi họ thực hiện tội phạm mà đã bị phát hiện hoặc bị truy đuổi. Bắt người phạm tội quả tang là một biện pháp mà cơ quan tố tụng áp dụng để ngăn chặn tội phạm kịp thời hoặc để ngăn chặn người mới phạm tội trốn thoát, tạo ra khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, và xét xử hoặc có thể gây ra tiếp tục việc phạm tội.
Ngoài ra, Điều 111 của Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về việc bắt người phạm tội quả tang như sau:
– Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và đưa ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và đưa ngay người bị bắt hoặc thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm và đã bị phát hiện hoặc bị truy đuổi.
– Khi bắt người phạm tội quả tang, người nào cũng có quyền thu giữ vũ khí và hung khí của người bị bắt.
– Trong trường hợp Công an xã, phường, thị trấn hoặc Đồn Công an phát hiện và bắt giữ người phạm tội quả tang, họ cũng có quyền thu giữ và tạm giữ vũ khí và hung khí cũng như bảo quản tài liệu và đồ vật có liên quan. Họ phải lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu và bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật, sau đó đưa ngay người bị bắt hoặc thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang chuẩn pháp lý
Anh T là công an phường tại địa phương M. Vào đêm ngày 10/11/2023, anh T đang đi tuần tra khu vực tại địa phương M thì phát hiện có kẻ trộm đột nhập vào nhà ông L. Do đó, bằng nghiệp vụ của mình, anh T đã bắt giữ người phạm tội quả tang và lập biên bản bắt giữ. Trong trường hợp này, nều còn đang băn khoăn không biết lập biên bản ra sao thì có thể tham khảo và tải về Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang chuẩn pháp lý tại đây:
Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?
Anh P là kĩ sư, vì tính chất công việc nên anh P nhiều hôm phải về nhà muộn. Đêm ngày 12/10/2023, anh P đang trên đường về thì phát hiện có kẻ trộm lẻn vào nhà hàng xóm. Do đó, anh P đã hô hoán mọi người vào bắt giữ người phạm tội quả tang. Trong trường hợp này, nhiều độc giả băn khoăn không biết căn cứ theo quy đinh của pháp luật hiện hành, liệu anh P có quyền bắt người phạm tội quả tang hay không? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Bắt người phạm tội quả tang
- Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Như vậy, đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang thì có những quyền gì?
Pháp luật suy cho cùng được đặt ra cũng là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Để đảm bảo quyền con người của công dân, pháp luật cũng cho phép người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang một số quyền nhất định. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy đinh của pháp luật hiện hành, Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang thì có những quyền gì, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người. - Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.
Theo đó, người bị bắt trong trường hợp quả tang thì có những quyền sau đây:
– Được biết lý do mình bị bắt;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc bắt người.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như Cấp sổ đất xen kẹt. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”
Biên bản bắt người phạm tội quả tang là tài liệu ghi chép một sự kiện cụ thể, bao gồm thông tin về người liên quan, chi tiết về việc phát hiện và bắt người phạm tội quả tang, được lập bởi cơ quan có thẩm quyền. Đây là một phần quan trọng của quy trình bắt người phạm tội mà đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh tính hợp pháp của việc bắt giữ người đó.
Biên bản bắt người phạm tội được sử dụng để xác nhận sự việc đã xảy ra, chứng minh các thông tin sơ bộ ban đầu, và cung cấp cơ sở cho việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành các nhiệm vụ xác minh, điều tra, truy tố và xét xử. Trong trường hợp bắt người phạm tội quả tang, việc lập biên bản là bắt buộc.