Thưa Luật sư X. Tôi là Hoàng Nga, hiện tại tôi đang là chủ một shop quần áo nhưng tôi có đam mê tìm hiểu, nghiên cứu về pháp luật. Hôm trước, tôi có quan tâm đến vấn đề thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên, kiến thức của tôi vẫn chưa đủ để hiểu sâu hơn vấn đề này. Tôi đã hiểu khái niệm và quy định về thực hiện thoả ước lao động tập thể tại doanh nghiệp, tuy nhiên tôi có thắc mắc sau: Tại sao lại nói thỏa ước là luật của doanh nghiệp? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Tại sao thỏa ước là luật của doanh nghiệp?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân A có tổ chức một buổi thương lượng tập thể về các điều kiện lao động với tập thể nhân viên trong doanh nghiệp bao gồm giờ giấc làm việc, chế tài khi vi phạm nội quy doanh nghiệp… Sau buổi thương lượng, X là chủ doanh nghiệp và đại diện tập thể nhân viên trong doanh nghiệp cùng nhau ký kết một văn bản ghi nhận tất cả các điều kiện đã thương lượng trong buổi hợp nói trên. Văn bản này chính là thỏa ước lao động tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể thường có 2 loại phổ biến là thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể.
Quy định về thực hiện thoả ước lao động tập thể tại doanh nghiệp
Điều 79 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp:
1. Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.
3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Tại sao thỏa ước là luật của doanh nghiệp?
Thỏa ước lao động tập thể được coi là luật của các doanh nghiệp là bởi vì:
Thứ nhất, thỏa ước lao động tập thể là một thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được kí kết bằng văn bản. Theo đó thỏa ước lao động tập thể trước hết sẽ là một văn bản pháp lý thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia thương lượng và là kết quả của quá trình thương lượng.
Thứ hai, là thỏa ước lao động tập thể là văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của các bện trong quan hệ lao động, thực hiện chuyển hóa cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Các quyền và nghĩa vụ của các bên đã được cụ thể và chuyển hóa sao cho phù hợp với doanh nghiệp phù hợp với người lao động mà không trái những quy định của pháp luật đưa ra tuân thủ các quy định của bộ luật lao động, không những thế nó còn đem lại những điều kiện tốt hơn, những điều kiện về tiêu chuẩn lao động trong pháp luật hiện hành. giải quyết mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Thứ ba, là thỏa ước lao động sẽ phát sinh hiệu lực bắt buộc đối với mọi chủ thể trong quan hệ lao động diễn ra trong doanh nghiệp. Nó quy định cụ thể chi tiết hóa những quy định của pháp luật vào trong doanh nghiệp. Bởi vậy mà thỏa ước lao động tập thể nó là luật bởi vì nó có tính quy phạm và được kí kết đăng kí theo trình tự của luật định. Song nó được coi là luật của doanh nghiệp vì là có sự kí kết của bên người sử dụng lao động và tập thể người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ tư, là thỏa ước lao động tập thể tuân thủ hình thức do pháp luật quy định và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp
– Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.
– Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.
– Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
*Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp
– Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật Lao động 2019 căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
– Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hết hiệu lực do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Tại sao thỏa ước là luật của doanh nghiệp?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề: hướng dẫn coi mã số thuế cá nhân,… của bạn. Ngoài ra nếu có những vấn đề, câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,… chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Thu hồi đất rừng sản xuất được quy định như thế nào?
- Trong khoán bảo vệ rừng hình thức khoán ổn định là gì?
- Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất mới
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật Lao động 2019.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể là từ 01 năm – 03 năm. Khoảng thời hạn cụ thể sẽ do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể thì các bên có quyền thỏa thuận về thời hạn khác nhau.
– Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
– Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
+ Người ký kết không đúng thẩm quyền;
+ Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
*Xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước lao động tập thể tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động.