Thuế môn bài là loại thuế mà các doanh nghiệp, tổ chức, và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp. Thuế này được quy định để đánh giá và thu tiền từ các hoạt động kinh doanh và hoạt động sản xuất của các tổ chức và cá nhân. Mức thuế môn bài được xác định dựa trên vốn điều lệ, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, hoặc quy mô kinh doanh của hộ cá thể. Mức thuế có thể khác nhau tùy theo các quy định cụ thể của từng năm tài chính và các mức quy định của cơ quan thuế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Tại sao phải nộp thuế môn bài? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Tại sao phải nộp thuế môn bài?
Thuế môn bài đóng góp vào ngân sách nhà nước, giúp tài trợ cho các hoạt động công cộng và dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế, và cơ sở hạ tầng. Nó giúp các cơ quan nhà nước có nguồn thu ổn định để cân đối ngân sách và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế và xã hội. Đồng thời, đây là một công cụ để quản lý và kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức, đảm bảo rằng họ thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ.
Thuế môn bài là một loại thuế trực thu mà tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm dựa trên vốn điều lệ/vốn đầu tư (đối với tổ chức) hoặc doanh thu theo năm (đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
Bản chất thuế môn bài là loại thuế mà tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp để có “thẻ bài” trước khi sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp được miễn.
Thuật ngữ “thuế môn bài” được sử dụng sử dụng khá phổ biến và được quy định rõ về mức thu tại Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7 năm 1983. Từ ngày 01/01/2017 đến nay, thuật ngữ “thuế môn bài” không còn được sử dụng trong văn bản pháp luật của nhà nước, mà thay vào đó là sử dụng thuật ngữ “lệ phí môn bài”.
Theo đó, từ ngày 01/01/2017 thì thuật ngữ “thuế môn bài” được thay thế bởi “lệ phí môn bài”, nhưng trên thực tế người dân vẫn sử dụng rất phổ biến.
Sự thay đổi từ thuế sang lệ phí không chỉ đơn thuần là thay đổi về thuật ngữ mà có sự khác biệt về bản chất, cụ thể:
– Khi môn bài là thuế: Là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Mức thuế sẽ do các luật thuế quy định và là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
– Khi môn bài là lệ phí: Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước; là một trong những khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu.
Khi các doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh phải đóng lệ phí môn bài cho cơ quan thuế. Khoản tiền đóng thuế này nhằm mục đích bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động và quản lý nhà nước. Đóng góp vào ngân sách thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho tổ chức và cá nhân.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh là bao nhiêu?
Thuế môn bài là một khoản thuế mà các doanh nghiệp, tổ chức, và hộ cá thể phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam, dựa trên vốn điều lệ hoặc quy mô kinh doanh của họ. Mức thuế và các quy định cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng năm và các hướng dẫn của cơ quan thuế. Thuế môn bài khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh một cách chính thức và hợp pháp.
Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP), mức thu lệ phí môn bài (hay còn gọi là thuế môn bài) đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:
– Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3 triệu đồng/năm;
– Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2 triệu đồng/năm;
– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1 triệu đồng/năm.
Lưu ý: Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định nêu trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– Trường hợp có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
– Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Do đó, tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể căn cứ vào mức lệ phí được quy định bên trên để đóng phí môn bài theo quy định.
Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có mức thu lệ phí môn bài như sau:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng/năm.
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500 ngàn đồng/năm.
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300 ngàn đồng/năm.
Lưu ý: Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình khi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài theo mức như quy định nêu trên.
Đối với một số trường hợp đặc biệt
(i) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):
– Trường hợp kết thúc trong thời gian 06 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
– Trường hợp kết thúc trong thời gian 06 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
(ii) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
(iii) Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
>> Xem ngay: Thủ tục thành lập công ty mua bán nợ
Hạn nộp thuế môn bài là khi nào?
Các số liệu liên quan đến thuế môn bài cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.Việc nộp thuế môn bài có thể tạo ra sự minh bạch và ổn định trong hoạt động kinh doanh, giúp xây dựng một nền tảng phát triển bền vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Việc nộp thuế môn bài đúng hạn và đầy đủ giúp doanh nghiệp và cá nhân duy trì hoạt động hợp pháp và tuân thủ các quy định của pháp luật.
* Hạn nộp tiền thuế
– Thời hạn nộp thuế môn bài 2024 chậm nhất là ngày 30/01/2024.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý hạn nộp đối với một số trường hợp khác, cụ thể:
– Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 06 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn.
- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 06 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp ra hoạt động trong 06 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động.
- Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 06 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động.
* Hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/ND-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài như sau:
– Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nếu trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tại sao phải nộp thuế môn bài?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, đối tượng nộp lệ phí môn bài 2024 là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, bao gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
– Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức nêu bên trên (nếu có).
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật là đối tượng phải nộp lệ phí môn bài.