Giao dịch dân sự là điều không thể thiếu trong đời sống xã hội. Khi nền kinh tế phát triển ngày nay, rủi ro liên quan đến giao dịch cũng vậy. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của các bên, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận, trong một số trường hợp có thể đăng ký biện pháp bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ, nhiệm vụ chứng minh là hết sức cần thiết. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm còn phòng ngừa, ngăn chặn việc vi phạm nghĩa vụ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao dịch dân sự pháp luật. Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết “Tại sao phải đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2023?” để biết được lợi ích khi đăng ký biện pháp bảo đảm.
Các biện pháp bảo đảm
Điều 292 Bộ luật dân sự 2015 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản.
Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?
“Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.”
Như vậy, đăng ký biện pháp bảo đảm được hiểu là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.
Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào?
Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:
- Thế chấp quyền sử dụng đất;
- Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
- Thế chấp tàu biển.
Các biện pháp bảo đảm sau đây được đăng ký khi có yêu cầu:
- Thế chấp tài sản là động sản khác;
- Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
- Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển; mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu.
Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là khi nào?
Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.
Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bổ sung hoặc nghĩa vụ bổ sung là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký thay đổi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
Các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm:
- Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
Tại sao phải đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2023?
Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
Đối với bên nhận bảo đảm
Đăng ký biện pháp bảo đảm là một trong những cách thức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Biện pháp bảo đảm được đăng ký mang ý nghĩa công bố quyền lợi của bên nhận bảo đảm khi này việc xác lập giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện hữu của các quyền liên quan đến tài sản bảo đảm đã được đăng ký.
Ngoài quyền truy đòi tài sản, việc đăng ký biện pháp bảo đảm còn giúp cho bên nhận bảo đảm có được thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm so với các chủ nợ khác. Theo đó, về nguyên tắc ai đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc hoàn thiện lợi ích bảo đảm (nắm giữ hoặc chiếm tài sản bảo đảm) trước thì được ưu tiên trước. Như vậy, thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm là một tiêu chí quan trọng để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm.
Đối với bên bảo đảm
Một trong những yêu cầu đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội là việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không được ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo đảm. Điều này có nghĩa, bên bảo đảm vẫn giữ tài sản bảo đảm và tiếp tục khai thác, sử dụng tài sản nhằm phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của mình, chúng rất có ý nghĩa vì thương nhân buộc phải có hàng trong tay mới có thể tiếp thị hàng hóa được, một nông dân phải có máy móc để gieo trồng và thu hoạch mùa màng…
Thông qua cơ chế đăng ký biện pháp bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt được mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì được hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Chính nguồn lợi thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên bảo đảm có thể thanh toán được nợ cho bên nhận bảo đảm.
Đối với bên thứ ba
Việc công khai hóa thông tin về biện pháp bảo đảm được đăng ký là giải pháp giúp bên thứ ba có thể tìm hiểu thông tin tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm, biết được tài sản bảo đảm đã được dùng để bảo đảm cho một nghĩa vụ nào trước hay chưa. Nhờ đó, rủi ro pháp lý trong giao dịch sẽ giảm thiểu, nhất là trong trường hợp tài sản bảo đảm vẫn do bên bảo đảm chiếm giữ, khai thác.
Đối với nền kinh tế – xã hội
Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện giúp hạn chế được những tranh chấp phát sinh, tạo cơ chế giải quyết dễ dàng từ đó thúc đẩy số lượng giao dịch được thực hiện, khuyến khích hoạt động cho vay vốn phục vụ đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo động lực cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, thông qua hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm, Nhà nước có được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình hoạch định các chính sách mang tính vĩ mô, đặc biệt liên quan trực tiếp đến chính sách bảo đảm an toàn tín dụng…
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tại sao phải đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về dịch vụ thám tử tận tâm. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Quy định về tài sản bảo đảm tiền vay thế nào?
- Nguyên tắc một vợ một chồng được bảo đảm như thế nào ở Việt Nam
- Hướng dẫn đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 14 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về trình tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp bằng bản giấy mà hợp lệ thì người tiếp nhận ghi vào Sổ tiếp nhận, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ quan đăng ký tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra hồ sơ thông qua giao diện trực tuyến. Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ thì phản hồi tự động xác nhận về việc tổ chức, cá nhân đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc thực hiện việc phản hồi này, thông báo này theo cách thức khác quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
Tại Điều 11 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin
1. Đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định này; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký.
2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.
3. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 51 Nghị định này.
4. Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo.
5. Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
6. Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu.
7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.