Xin chào Luật sư. Hiện nay trên địa phương tôi sinh sống và làm việc đang tiến hành cấp thẻ căn cước công dân cho người dân, tuy nhiên tôi thắc mắc rằng có thể là căn cước công dân tại nơi khác hay có thể thực hiện cấp thẻ căn cước công dân online được hay không? Đồng thời, tôi thấy nhiều trường hợp không được cấp thẻ, vậy tại sao không làm được căn cước công dân năm 2023? Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn đọc. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Số căn cước công dân có phải số định danh hay không?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân theo quy định của Luật này.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Căn cứ quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân – được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Số định danh cá nhân sẽ gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh cá nhân của người khác.
Ý nghĩa 12 số trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp
Căn cứ quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 59/2021/TT-BCA thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện các thông tin sau đây:
– 03 số đầu tiên: là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 59/2021/TT-BCA.
Ví dụ: mã Thành phố Hà Nội là 001; mã tỉnh Thừa Thiên Huế là 046; mã quốc gia Việt Nam là 000;…
– 01 chữ số tiếp theo: là mã thế kỷ sinh, mã giới tính của công dân – là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
+ Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
+ Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
+ Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
+ Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
+ Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
– 02 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
Ví dụ: Công dân sinh năm 1999, thì mã năm sinh của công dân sẽ là 99.
– 06 số tiếp theo: là khoảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ: 012345; 000056;…
Làm căn cước công dân gắn chíp ở đâu?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì công dân có thể làm căn cước công dân gắn chíp như sau:
Cách 1: Trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Như vậy, công dân có thể làm căn cước công dân tại nơi tạm trú.
Cơ quan công an có thẩm quyền cấp căn cước công dân bao gồm:
+ Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện
+ Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh
+ Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an với những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.
Để thuận tiện thì công dân đến Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện hoặc tại các điểm lưu động nếu được thông báo.
Trường hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau không thể đi lại. thì đề nghị cơ quan cấp căn cước công dân tổ chức cấp thẻ căn cước công dân tại chỗ ở
Cách 2: Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để hẹn lịch trước.
Công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Tại sao không làm được căn cước công dân năm 2023?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì “Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”. Vì thế, công dân là người Việt Nam từ đủ 14 tuổi sẽ làm thủ tục đề nghị cấp căn cước công dân.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tại sao không làm được căn cước công dân năm 2023?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tra mã số thuế cá nhân nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách lấy dấu vân tay làm căn cước công dân như thế nào?
- Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014:
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Vậy, trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân hoàn toàn thay thế được hộ chiếu.
Theo Luật Căn cước công dân 2014 quy định thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân gắn chíp như sau:
– Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Chip gắn trên thẻ chỉ để lưu trữ thông tin cơ bản cùng một số thông tin như bằng lái, bảo hiểm của công dân. Việc tích hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin trên chip CCCD hoàn toàn tuân thủ quy định của pháp luật. Do đó, nếu mất thẻ cũng không lo bị lộ thông tin cá nhân riêng tư.