Chia tài sản luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là các cặp vợ chồng khi tiến hành ly hôn. Vậy tài sản riêng là gì? Tài sản riêng khi ly hôn có phải chia đôi không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Xin chào Luật sư X,
Tôi là Nguyễn Thị X, vào năm 2018 khi vợ chồng tôi kết hôn. Bố tôi là ông Nguyễn Văn A và mẹ tôi là Vàng Thị D có tặng chung cho hai vợ chồng 1 chiếc xe ô tô trị giá 800 triệu đồng. Cùng với đó bố mẹ tôi cũng tặng riêng cho tôi một vòng vàng trị giá 80 triệu và 1 lắc tay trị giá 50 triệu.
Việc này chồng tôi có biết và không phản ứng gì. Trong quá trình sinh sống vợ chồng tôi có nhiều lần mâu thuẫn. Đến nay, tôi cảm thấy không thể sống chung tiến hành ly hôn. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Nếu khi ly hôn số tài sản riêng bố mẹ tặng cho tôi vào năm 2018 có phải chia đôi không?
Tôi cảm ơn Luật sư!
Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Nộ dung tư vấn
Thế nào là tài sản riêng của vợ chồng? Tài sản riêng khi ly hôn có phải chia đôi không?
Căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng, như sau:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, tài sản riêng là tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ và chồng có thể hình thành trước thời kỳ hôn nhân hoặc trong thời kỳ hôn nhân.
Thế nào là tài sản chung của vợ, chồng?
Theo quy định tại Điều 33 quy định cụ thể về tài sản chung vợ chồng, như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy tài sản chung là tài sản tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; hoặc do có sự nhập từ tài sản riêng vào tài sản chung. Do đó, khi có bất kỳ tranh chấp thì về tài sản khi ly hôn thì tà sản này cần được chia đôi. Vậy tài sản riêng khi ly hôn có phải chia đôi không?
Tài sản riêng khi ly hôn có phải chia đôi không?
Tài sản riêng khi ly hôn có phải chia đôi không?
Trong ly hôn thì Tòa án luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không đi đến được thông nhất chung thì các bên phải chứng minh được đâu là tà sản riêng của mình.
Nếu chứng minh được thì tài sản riêng sẽ không cần phả chia đôi khi ly hôn. Song, nếu các bạn không thể chứng minh là tài sản chung; thì tài sản riêng đó sẽ được nhập vào tài sản chung và chia đôi bình thường.
Chứng minh tài sản riêng như thế nào?
Do vẫn còn sự thiếu rõ ràng và minh bạch trong tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nên để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ.
Theo đó, muốn xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Còn trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Do đó, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng. Thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:
- Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
- Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ).
- Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế theo pháp luật, tặng cho, chia riêng;
- Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…
Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng
Để chia tài sản chung một cách hợp tình, hợp lý thì cần tuân thủ theo nguyên tắc:
“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật; năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng; cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ; về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn; được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” ;là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng; trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình; mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng; hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp; để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”; là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng; đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Hy vọng bài viết Tài sản riêng khi ly hôn có phải chia đôi không? sẽ giúp ích cho bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ 0833 102 102 Xin cảm ơn!
Câu hỏi thường gặp:
Trong thời hạn 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ; nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Cần có bản sao hộ khẩu
– Chứng minh nhân dân (bản công chứng sao y)
– Giấy chứng nhận xác nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú
Trong trường hợp nếu đã kết hôn một lần rồi; thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Điều kiện để đăng ký kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; được xem là đủ tuổi kết hôn; – Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm:
– Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng
– Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần)
– Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời
– Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
– Đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014; bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”; nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Căn cứ vào Điều 39 Luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
– Nếu vợ chồng bạn ly hôn thuận tình, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau; về Tòa án nơi nộp đơn, có thể là Tòa án nơi bạn cư trú hoặc Tòa án nơi chồng bạn cư trú; hoặc Tòa án nơi cả hai vợ chồng bạn cư trú.
– Nếu bạn ly hôn đơn phương; thì bạn phải nộp đơn xin ly hôn tới Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú.