Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi muốn gửi đến Luật sư để Luật sư có thể giải đáp cho tôi như sau: “Gia đình tôi hiện đang sở hữu một miếng đất và hiện mảnh đất này đã được nhà tôi xây dựng thêm nhà ở để sinh hoạt, xung quanh nhà có một cây bàng lâu năm và có hàng rào xung quanh nhà. Tôi muốn hỏi vậy những tài sản nào gắn liền với đất được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành? Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền trên đất vào sổ đỏ hiện nay? Để giải đáp câu hỏi này, người đọc cùng tìm hiểu về các quy định hiện hành của pháp luật đối với tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ với Luật sư X nhé.
Tài sản gắn liền với đất có nghĩa là gì?
Ngoài phải xác lập quyền sở hữu với mảnh đất, chủ sở hữu còn phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu đối với những tài sản gắn liền với đất để thuận lợi trong việc thực hiện các giao dịch về đất và tài sản liên quan đến nhà đất. Vậy, tài sản gắn liền với đất là gì? Về cơ bản, tài sản gắn liền với đất được hiểu là những tài sản vật chất không thể tách rời với một mảnh đất cụ thể, ví dụ như các công trình xây dựng như nhà ở, tòa nhà, cầu đường, đường sắt, đường bộ, cống hố và các công trình khác được xây trên một mảnh đất cụ thể. Các tài sản này được coi là gắn liền với đất vì chúng không thể di chuyển hoặc tách rời một cách dễ dàng và không gây thiệt hại cho chúng.
Theo pháp luật Việt Nam, tài sản gắn liền với đất còn bao gồm các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản khác có liên quan đến đất. Tài sản này thường được xem là cơ sở hạ tầng cho các hoạt động kinh doanh, giao thông vận tải, công nghiệp và dân cư. Việc quản lý và sử dụng tài sản gắn liền với đất cần tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn và bền vững cho môi trường và con người.
Các tài sản gắn liền với đất thường được coi là các tài sản đầu tư lớn và có giá trị cao. Việc quản lý và sử dụng tài sản này là một trong những vấn đề quan trọng nhất của các doanh nghiệp và Chính phủ. Việc sở hữu các tài sản gắn liền với đất thường đòi hỏi các quy trình pháp lý và thủ tục phức tạp để đảm bảo tính chính xác và tránh các tranh chấp pháp lý trong tương lai
Trong phạm vi tài sản gắn liền với đất, các quyền sử dụng đất có thể được chia thành nhiều loại khác nhau, chẳng hạn như quyền sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp, quyền sử dụng đất cho mục đích công nghiệp, quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất theo hình thức cho thuê. Các quyền sử dụng đất này cũng có thể được phân loại theo thời hạn. Ví dụ như quyền sử dụng đất dài hạn, quyền sử dụng đất ngắn hạn hoặc quyền sử dụng đất vĩnh viễn
Việc quản lý tài sản gắn liền với đất đòi hỏi các kỹ thuật và kiến thức chuyên môn về quản lý tài sản, bao gồm cả phân tích đầu tư, quản lý rủi ro, đánh giá giá trị tài sản, lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo trì và sửa chữa. Ngoài ra, việc quản lý tài sản gắn liền với đất cũng đòi hỏi sự phối hợp và tương tác giữa các đơn vị và cơ quan quản lý, để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
Tài sản nào gắn liền với đất được cấp sổ đỏ?
Cấp sổ đỏ là thủ tục bắt buộc đối với đất và tài sản gắn liền với đất. Sau khi đã tìm hiểu về định nghĩa tài sản gắn liền với đất, bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc về từng loại tài sản gắn liền với đất trong đó những loại nào có thể được cấp sổ đỏ. Căn cứ khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 và Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu và được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) gồm:
– Nhà ở;
Theo khoản 1 Điều 3 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014, nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Hiện nay nhà ở bao gồm các loại sau:
+ Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
+ Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
+ Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
+ Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
+ Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở.
+ Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở.
– Công trình xây dựng khác không phải là nhà ở;
Căn cứ Điều 3 Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021:
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
Công trình khác quy định tại Luật Xây dựng và Nghị định 121/2013/NĐ- CP là những công trình không phải là nhà ở riêng lẻ; không phải công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình khác có thể là hàng rào, nhà bếp… hay các công trình xây dựng nhà hàng, khách sạn, nhà xưởng, nhà nghỉ thuộc vốn của tư nhân… mà không phải là nhà ở riêng lẻ; không phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình; không phải phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định trên.
– Rừng sản xuất là rừng trồng;
Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn vốn khác. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng sản xuất được phân loại theo các đối tượng sau:
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được phân loại thành: Rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng.
+ Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn vốn khác.
– Cây lâu năm.
Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm Loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu gồm:
+ Cây công nghiệp lâu năm: là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, sản phẩm được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu.
+ Cây ăn quả lâu năm: loại cây trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài
+ Cây dược liệu lâu năm: là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, sản phẩm làm dược liệu như cây hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm.
+ Cây lấy gỗ, cây bóng mát và cây cảnh quan lâu năm: là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và phát triển trong nhiều năm như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng
Loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu phải có các đặc tính như sau:
+ Cây gieo trồng một lần, cho thu hoạch sản phẩm (mà thân chính vẫn giữ nguyên) hoặc sử dụng làm cây lấy gỗ, cây cảnh quan, cây bóng mát, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thanh lý trên năm (05) năm:
+ Thuộc một trong các nhóm cây sau: cây thân gỗ, cây thân bụi hoặc cây thân leo.
Trong đó: Cây thân gỗ là loại cây thân hóa gỗ, có kích thước khác nhau tùy loài. Cây thân bụi là loại cây thân có thể hóa gỗ, thân chính không có hoặc kém phát triển, cành nhánh phát triển từ gốc của thân chính.Cây thân leo là loại cây không mọc thẳng đứng được, phải dựa vào cây khác hay vật thể làm giá đỡ hoặc nhờ các cơ quan như rễ phụ, cành, tua cuốn, lá để bám leo lên.
Lưu ý: Để được chứng nhận quyền sở hữu thì điều kiện trước tiên là những loại tài sản trên tồn tại tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, ngoài quyền sử dụng đất thì người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu đối với các loại tài sản gắn liền với đất nếu có đủ điều kiện, gồm: Nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
Điều kiện tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hộ gia đình, cá nhân cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Theo đó, việc đáp ứng các điều kiện này sẽ giúp cho chủ sở hữu thuận lợi trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền. Từng loại tài sản gắn liền với đất gồm những điều kiện khác nhau mà người đăng ký cần phải lưu ý đáp ứng đầy đủ để được cấp sổ đỏ. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân phải có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp sổ đỏ cho tài sản gắn liền với đất gồm:
Điều kiện để nhà ở được cấp sổ đỏ
Hộ gia đình, cá nhân trong nước thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu nếu có một trong các loại giấy tờ sau:
– Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994;
– Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
– Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11;
– Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
– Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
Điều kiện để công trình xây dựng không phải là nhà ở được cấp sổ đỏ
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 15 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân trong nước là chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nếu có một trong các loại giấy tờ sau:
– Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
– Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
– Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
– Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
Điều kiện để rừng sản xuất là rừng trồng được cấp sổ đỏ
Theo Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
– Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
– Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
– Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ trên mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
– Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ trên, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều kiện để cây lâu năm được cấp sổ đỏ
Theo Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
– Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ trên thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
– Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ trên, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền trên đất vào sổ đỏ
Sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện tương ứng với từng loại tài sản gắn liên trên đất được cấp sổ đỏ, người đăng ký cần phải lập một bộ hồ sơ với các loại giấy tờ thích hợp để nộp cho cơ quan có thẩm quyền về đất đai. Người đăng ký xin cấp sổ đỏ cần phải hết sức lưu ý nắm được quy trình bổ sung tài sản gắn liền trên đất vào sổ đỏ để tránh trường hợp bị trả lại hồ sơ hoặc bị yêu cầu bổ sung hồ sơ liên tục, gây lãng phí thời gian và công sức đi lại. Theo đó, thủ tục bổ sung tài sản gắn liền trên đất vào sổ đỏ gồm các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ
Bước 2: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung của thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 3: Đợi cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, và nhận lại “Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ”. Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 4: Đợi văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, khi đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau:
– Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
– Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
– Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
– Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Nhận kết quả tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy xác nhận tài sản trên đất mới năm 2023
- Hủy hoại tài sản trên đất tranh chấp bị xử phạt như thế nào?
- Quy định pháp luật về thế chấp tài sản trên đất thuê?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tài sản nào gắn liền với đất được cấp sổ đỏ?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý khác cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Hồ sơ bổ sung tài sản trên đất vào sổ đỏ gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
+ Đối với tài sản là nhà ở: giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở
+ Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trường hợp chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định này hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Đối với tài sản là rừng trồng/cây lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng/cây lâu năm.
– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
– Sổ đỏ đã cấp;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Văn bản chấp thuận của người SDĐ đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người SDĐ.
Thời gian thực hiện thủ tục này như sau:
+ Không quá 10 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
+ Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.