Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
No Result
View All Result
Home Tình huống Luật Hôn Nhân & Gia Đình

Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn gồm những gì?

Bùi Ngân by Bùi Ngân
Tháng mười một 15, 2022
in Luật Hôn Nhân & Gia Đình
0

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục đăng ký kết hôn khác xã

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào?

Làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu?

Sơ đồ bài viết

  1. Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn
  2. Chia tài sản khi ly hôn thế nào?
  3. Thông tin liên hệ
  4. Câu hỏi thường gặp

Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về vấn đề phân chia tài sản hoặc nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào nguồn gốc, đóng góp của vợ chồng để phân chia. Tài sản đứng tên vợ sẽ được xác định dựa trên những quy định của pháp luật về Hôn nhân gia đình về việc phân chia tài sản khi ly hôn. Cùng Luật sư X tìm hiểu về tài sản đứng tên vợ khi ly hôn qua bài viết dưới đây.

Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Bên cạnh đó, việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật.

Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng phải được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung đó. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn gồm những gì?
Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản riêng của người đứng tên; Nếu người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

Sau khi xác định được đó là tài sản chung hay tài sản riêng thì việc chia tài sản khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc dưới đây.

Chia tài sản khi ly hôn thế nào?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Như vậy, trường hợp tài sản do người vợ hoặc người chồng đứng tên là tài sản chung thì tài sản đó được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố hoàn cảnh của gia đình, công sức đóng góp,…

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trường hợp tài sản do người vợ hoặc người chồng đứng tên là tài sản riêng thì tài sản thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.

Mời bạn xem thêm:

  • Tài sản thừa kế của chồng vợ có được hưởng không theo quy định?
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia khi nào?

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn gồm những gì?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký cấp lại giấy khai sinh online. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

  • FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm. 
– Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
– Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa…

Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?

Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người.
Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Giải quyết nợ chung khi ly hôn thế nào?

Theo khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Do đó, nợ chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì nếu chưa được Tòa án quyết định hoặc công nhận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn có hiệu lực dù hai vợ, chồng đã ly hôn. Và chỉ có trường hợp duy nhất, sau khi ly hôn hai vợ chồng không phải trả nợ đó là khi vợ, chồng và người thứ ba (người cho vay) có thỏa thuận khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Liên hệ và gửi thông tin vụ việc
Tags: Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?Giải quyết nợ chung khi ly hônNộp đơn ly hôn ở đâu?Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn

Mới nhất

Thủ tục đăng ký kết hôn khác xã

Thủ tục đăng ký kết hôn khác xã

by Hương Giang
Tháng 5 3, 2024
0

Đăng ký kết hôn là hành vi pháp lý duy nhất thừa nhận cả nam và nữ đều là vợ...

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào?

by Hương Giang
Tháng 5 3, 2024
0

Đăng ký kết hôn là thủ tục hành chính nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong hôn nhân....

Làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu

Làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu?

by Hương Giang
Tháng 5 3, 2024
0

Đăng ký kết hôn có thể nói là sự kiện pháp lý đầu tiên đánh dấu thời kỳ hôn nhân...

Thủ tục đăng ký kết hôn online

Thủ tục đăng ký kết hôn online

by Hương Giang
Tháng 4 26, 2024
0

Đăng ký kết hôn là quá trình ghi vào sổ đăng ký kết hôn để chính thức thừa nhận một...

Next Post
Năm 2022, người viết đơn ly hôn có được nuôi con không

Năm 2022, người viết đơn ly hôn có được nuôi con không?

Năm 2022, vợ chồng chưa ly hôn có tách khẩu được không

Năm 2022, vợ chồng chưa ly hôn có tách khẩu được không?

Please login to join discussion

img

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

– VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

– VP TP. HỒ CHÍ MINH: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

– VP BẮC GIANG: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang

HOTLINE: 0833 102 102

  • Liên hệ dịch vụ
  • Việc làm tại Luật Sư X
  • Rss
  • Sitemap

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

Zalo
Phone
0833102102
x
x