Khi một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì sẽ phát sinh các trách nhiệm liên quan đến thanh toán các khoản nợ còn tồn đọng và các vấn đề liên quan đến phân chia tài sản cho các chủ nợ của doanh nghiệp theo trình tự và thủ tục của pháp luật. Xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản hiện nay được quy định như thế nào? hãy cùng luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Phá sản là gì?
Phá sản là tình trạng của DN; hợp tác xã (HTX) mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
DN, HTX mất khả năng thanh toán là DN; HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ; trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Như vậy, DN, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bao gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: DN, HTX không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;
Trường hợp 2: DN, HXT có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
Xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản bao gồm những gì?
Theo Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Như vậy, tài sản được coi là của doanh nghiệp phải là một trong bốn loại: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản
Xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản mới nhất hiện nay
Để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:
- Mất khả năng thanh toán;
- Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
Trong đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp; không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng; kể từ ngày đến hạn thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp vẫn có tài sản để thanh toán các khoản nợ. Xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản theo quy định tại theo Điều 65 Luật Phá sản 2014 gồm:
Bước 1: Kiểm kê
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản; doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn; nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Phân chia tài sản
Sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị tài sản của doanh nghiệp; thứ tự phân chia tài sản sẽ được thực hiện như sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế đối với người lao động; quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích; phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
Như vậy, khi xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản; tài sản của doanh nghiệp sẽ được kiểm kê giá trị; và phân chia theo thứ tự khi doanh nghiệp phá sản.
Trên đây là tư vấn của luật sư X ; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc; và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Xem thêm : Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản; doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê và xác định giá trị tài sản đó.
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng; kể từ ngày đến hạn thanh toán thì có thể thực hiện phá sản.
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế đối với người lao động sẽ ưu tiên trả trước nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 về tài sản:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Như vậy, tài sản được coi là của doanh nghiệp phải là một trong bốn loại: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản.