Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Vương Thắng, trước đây tôi có thế chấp căn nhà của mình để được vay vốn từ ngân hàng. Vừa rồi do nhu cầu cần thiết nên tôi phải mua một chiếc xe vận tải và cần một khoản tiền đặt cọc trước khi mua. Tôi dự định sẽ dùng mảnh đất đó để đặt cọc, không rõ liệu có được không và pháp luật quy định như thế nào về điều này. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi tài sản đang thế chấp có được đặt cọc không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Tài sản đang thế chấp có được đặt cọc không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Tài sản thế chấp là gì?
Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp cụ thể như sau:
“Điều 318. Tài sản thế chấp
1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.”
Tài sản đang thế chấp có được đặt cọc không?
Trong thời gian tài sản thế chấp tài sản cho ngân hàng, bên thế chấp sẽ bị giới hạn một số quyền nhất định đối với tài sản thế chấp. Do đó, khi mua bán nhà đất đang thế chấp, bên mua cần phải lưu ý về sự đồng cho phép bán nhà đang thế chấp hay chưa. Theo đó, nhà đang thế chấp tại ngân hàng là tài sản có thể bán nếu được sự đồng ý của ngân hàng đang nhận thế chấp tài sản này hoặc sau khi đặt cọc bên bán phải đi trả nợ và xóa thể chấp đối với quyền sử dụng đất. Đồng nghĩa với việc nhà đất đang thế chấp có thể đặt cọc để mua bán. Điều này được quy định tại khoản 8 Điều 320, khoản 4, 5 Điều 321 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:
“Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp.
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.”
“Điều 321. Quyền của bên thế chấp
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”
Theo quy định tài sản thế chấp bao gồm những loại nào?
Tài sản thế chấp hữu hình và tài sản thế chấp vô hình:
Tài sản hữu hình là tài sản chiếm một phần của không gian và con người có thể biết được thông qua các giác quan tiếp xúc như cầm, nắm, sờ thấy chúng.
Tài sản vô hình chính là các thông tin, tri thức hiểu biết và các quyền tài sản. Ví dụ như quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán phát sinh từ hợp đồng.
Việc phân loại này giúp cho các chủ thể xác định được các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu của bên thế chấp khi xác lập hợp đồng thế chấp đặc biệt là tài sản vô hình.
Sự phân biệt này còn có ý nghĩa trong việc xác định phương thức xử lý tài sản thế chấp thích hợp nếu hết thời hạn thế chấp mà bên thế chấp không thực hiện đúng nghĩa vụ. Đối với tài sản hữu hình thì có thể tiến hành bán đấu giá hoặc bên thế chấp nhận chính tài sản thế chấp, còn với tài sản vô hình đó là việc thực hiện quyền yêu cầu đối với các bên có nghĩa vụ.
Tài sản thế chấp là động sản và bất động sản:
Đây là cách phân loại điển hình đối với tài sản thế chấp. Tại Điều 318, Khoản 1, Khoản 2 cũng đã nhắc đến cách phân loại này dựa trên nguyên tắc:
“1.Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Đây là cách phân loại dựa trên đặc tính di dời của tài sản. Bộ luật dân sự phân biệt động sản và bất động sản bằng cách sử dụng phương án loại trừ, theo đó liệt kê những tài sản là bất động sản và những tài sản còn lại là động sản. Điều 107 Bộ luật dân sự quy định bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Do vậy, tính chất cố định tạo cho bất động sản mang tính “địa điểm” và tính “địa hạt” rất cao, điều này sẽ liên quan đến thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp tài sản có liên quan đến bất động sản.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản, động sản có đặc tính có thể di chuyển bằng cơ học, có khả năng biến đổi và chuyển hóa về tính chất vật lý.
Việc phân loại này có ý nghĩa giúp cho các chủ thể lựa chọn động sản hay bất động sản làm tài sản phù hợp để mang ra thế chấp. Do đặc tính di dời dễ dàng của động sản nên bên nhận thế chấp có thể khó thực hiện quyền truy đòi của mình nếu không thực hiện việc đăng ký thế chấp. Những tài sản không có giấy tờ đăng ký sở hữ như xe đạp, máy tính, điện thoại, đồng hồ,…thì không nên lựa chọn là tài sản thế chấp vì rủi ro cao.
Tài sản thế chấp hiện có và tài sản hình thành trong tương lai:
Đây là cách phân loại dựa vào thời điểm hình thành và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng thế chấp.
Điều 108 Bộ luật dân sự giải thích rằng:
– Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
– Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: Tài sản chưa hình thành; Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Nói một cách cụ thể hơn, tài sản thế chấp hiện có là tài sản đã tồn tại và xác lập quyền sở hữu cho bên thế chấp tại thời điểm xác lập giao dịch thế chấp. Tài sản thế chấp hình thành trong tương lai là tài sản chưa có, chưa xác lập quyền sở hữu cho bên thế chấp tại thời điểm xác lập giao dịch thế chấp những chắc chắn sẽ có, sẽ xác lập quyền sở hữu cho bên thế chấp trước hoặc vào thời điểm xử lý tài sản thế chấp.
Việc phân loại này giúp cho bên nhận thế chấp cân nhắc các yếu tố pháp lý về tính chắc chăn cứ tài sản hình thành trong tương lai khi lựa chọn chúng làm tài sản thế chấp. Để hạn chế rủi ro bên nhận thế chấp có thể yêu cầu bên thế chấp mua bảo hiểm để bảo đảm rằng tài sản thế chấp chắc chắn được hoàn thành đúng tiến độ.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng có các quy định riêng cho loại tài sản đặc thù như tài sản hình thành trong tương lai, tài sản này có thể được tiến hành đăng ký tạm thời quyền sở hữu tài sản để giao dịch thế chấp có thể công chứng và các bên tiến hành đăng ký thế chấp được.
Tài sản thế chấp là tài sản có đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền sở hữu:
Dựa trên sự quản lý của nhà nước đối với các loại tài sản thì tài sản thế chấp được chia thành hai loại là tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu.
Tài sản thế chấp có đăng ký quyền sở hữu như quyền sử dụng đất, nhà ở, công trìn xây dựng (bất động sản), một số phương tiện giao thông như máy bay, tàu thuyền, ô tô, một số quyền sở hữu công nghiệp,…
Tài sản thế chấp không đăng ký quyền sở hữu là những tài sản còn lại theo phương pháp loại trong mối quan hệ với tài sản có đăng ký quyền sở hữu.
Việc phân loại này giúp cho các chủ thể có được cách thức phù hợp để xác định quyền sở hữu đối với tài sản được dùng để thế chấp. Nếu là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì phải kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữ tài sản, nếu đó là tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì phải kiểm tra các giấy tờ khác nhằm chứng minh quyền sở hữ đối với tài sản như hóa đơn mua hàng.
Bên cạnh đó, việc phân loại cũng giúp cho việc xác định các thủ tục xử lý tài sản thế chấp. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì cần kiểm tra về thủ tục để sang tên chủ sở hữu của người mua tài sản thế chấp xử lý và kiểm tra họ có thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử dụng đối với tài sản theo quy định pháp luật hay không.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa cho người tranh chấp tài sản tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tài sản đang thế chấp có được đặt cọc không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về xin mã số thuế cá nhân,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Không trả nợ đúng hạn có thể bị xử lý tài sản thế chấp?
- Ngân hàng có được bán tài sản thế chấp khi chủ sở hữu không đồng ý
- Thủ tục thông báo xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 90 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp như sau:
1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Như vậy, trong trường hợp mà người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang thế chấp theo quy định trên.
Tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015, phương thức xử lý tài sản thế chấp được quy định cụ thể như sau:
“Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định về việc đầu tư vào tài sản thế chấp như sau:
Đầu tư vào tài sản thế chấp
2. Việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong trường hợp:
a) Bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp;
b) Bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp.
Theo đó việc đầu tư vào tài sản thế chấp sẽ không phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, trừ các trường hợp sau:
– Bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp;
– Bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp.