Trên thực tế, cá nhân có thể làm mất, làm hư hỏng và có thể phát hiện ra thông tin trong chứng chỉ hành nghề xây dựng bị sai. Theo đó, khi rơi vào các trường hợp này, nếu chứng chỉ hành nghề xây dựng vẫn còn thời hạn thì cá nhân có thể xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng. Để xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng, cá nhân cần viết đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng và gửi đến cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu bạn chưa biết viết đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng, hãy tải xuống mẫu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng mới dưới bài viết nàu của Luật sư X nhé.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?
Chứng chỉ hành nghề xây dựng là một trong những giấy tờ quan trong của cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng. Theo đó, khi bắt đầu tìm hiểu và tham gia vào hành nghề hoạt động xây dựng thì cá nhân cần nắm được chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì và quy định về chứng chỉ hành nghề xây dựng như thế nào? Để hiểu rõ hơn về chứng chỉ hành nghề xây dựng, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.
Tại Khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
“Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.”
Theo đó, chứng chỉ hành nghề xây dựng là văn bản xác nhận năng lực, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng.
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về chứng chỉ này hành nghề xây dựng như sau:
– Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
– Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định này.
– Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
+ Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VII Nghị định này;
+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.
Trên đây là các thông tin cần thiết về chứng chỉ hành nghề xây dựng.
Có được cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng không?
Trong quá trình cất giữ và sử dụng chứng chỉ hành nghề xây dựng thì cá nhân có thể sơ suất làm thất lạc, làm hư hỏng chứng chỉ hành nghề xây dựng hoặc có thể phát hiện ra các thông tin trong chứng chỉ hành nghề xây dựng của mình bị sai sót. Lúc đầy, cá nhân có chứng chỉ hành nghề xây dựng bị mất, hư hỏng, sai sót có mong muón được cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng. Vậy, có được cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé.
Theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;
đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.”
Theo đó, chứng chỉ hành nghề xây dựng của cá nhân vẫn còn thời hạn nhưng bị mất, hư hỏng hoặc ghi sai thông tin sẽ thuộc trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng
Để được cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng thì cá nhân bị mất, hư hỏng, sai sót chứng chỉ hành nghề xây dựng cần chuẩn bị đầy đủ và chính xác bộ hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng và gửi lên cho cơ quan có thẩm quyền. Do đó, cá nhân cần phải nắm được hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng gồm có những giấy tờ gì? Dưới đây là quy định về bộ hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng, bạn có thể tham khảo.
Căn cứ khoản 2 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm:
“2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại;
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này trong trường hợp cấp lại chứng chỉ nhưng lĩnh vực cấp có thay đổi nội dung theo quy định tại Nghị định này;
đ) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.”
Như vậy, cá nhân khi muốn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.
– 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
– Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.
Tải mẫu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng mới
Mẫu Đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng) là Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Nếu bạn đang tìm kiếm mẫu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng mới, chuẩn quy định. Hãy tải xuống mẫu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng dưới đây nhé.
Cách viết đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng.
(1) Thay thế các thông tin ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu bằng mã số định danh cá nhân khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính thức hoạt động.
– Ngày tháng năm sinh: Ghi theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân
– Số CMND/CCCD: Ghi theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân
– Địa chỉ thường trú: Ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân làm đơn
(2) Không yêu cầu kê khai trong trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn sử dụng/rách, nát/bị thất lạc.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật xây dựng đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tải mẫu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng mới 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
– Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
– Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP có quy định về đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
– Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014.
– Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b Nghị định này.
– Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề.
Căn cứ khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
– Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
– Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
– Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
Ngoài ra, cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.