Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và giá trị đặc thù của nhà đất, thị trường bất động sản ngày càng sôi động. Đất đai – một lĩnh vực được nhiều người quan tâm, do tính phức tạp và là tài sản quý giá của mọi người. Pháp luật nước ta cũng đã quy định rất chặt chẽ các vấn đề phát sinh từ đất đai. Đất đai là một trong những tài sản có giá trị cao nên có những quy định pháp luật ràng buộc người dân bắt buộc phải tuân theo. Một vấn đề mà người dân thường băn khoăn đó là tách thửa. Bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết “Tách thửa đất là gì theo quy định?” để biết thêm quy định về tách thửa đất.
Tách thửa đất là gì theo quy định?
Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau
Quy định pháp luật về tách thửa đất
Các trường hợp không được tách cụ thể gồm:
Đất thuộc diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành quyết định thu hồi.
Đất không đảm bảo các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hợp pháp.
Đất thuộc diện quy hoạch và đã được cấp huyện lập kế hoạch sử dụng hàng năm.
Trường hợp thuộc diện quy hoạch nhưng kế hoạch sử dụng hàng năm chưa có (chúng ta quen gọi với từ quy hoạch treo) thì người dân vẫn có thể thực hiện tách thửa cũng như các quyền khác, như: cho thuê, thừa kế, chuyển đổi mục đích, thế chấp,…
Điều kiện chung tách thửa đất
Căn cứ theo quy định về điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất như sau:
Điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
2. Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
3. Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.
4. Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
5. Nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.
Hồ sơ tách thửa đất gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hồ sơ tách thửa và cấp giấy chứng nhận sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin tách thửa đất và đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Bản vẽ chi tiết hiện trạng, vị trí đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Thủ tục tách thửa đất
Để thực hiện được nguyện vọng này, người sử dụng đất cần đảm bảo thủ tục với trình tự các bước như sau:
Bước 1: Làm hồ sơ
Theo Khoản 11 Điều 9, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin tách thửa được quy định như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa.
- Giấy chứng nhận bản gốc về quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng).
- Sơ đồ kỹ thuật với các nội dung cụ thể của thửa đất đó.
Trong trường hợp thửa đất thuộc diện chuyển nhượng thì cần cả hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng và chứng minh thư, hộ khẩu cả hai bên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Đối với tổ chức hoặc cơ sở tôn giáo thì hồ sơ nộp về văn phòng đăng ký đất đai. Nếu là cá nhân thì nộp tại phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc tương đương cấp tỉnh.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Khi hồ sơ được nộp, cơ quan tiếp nhận sẽ có nhiệm vụ kiểm tra, hồi đáp, chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai. Khi có kết quả thì trả cho người nộp.
Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT có trách nhiệm thực hiện thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.
- Lập hồ sơ, sau đó gửi tới các cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất mới được tách cho cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức.
- Cập nhật, chỉnh lý các nội dung mới lên hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu đất đai. Sau đó, gửi Giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận để trả cho cá nhân, hộ, tổ chức.
Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp; khiếu nại; tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
Bước 4: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận sang Bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất; hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian tách thửa đất là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2013/NĐ-CP thì thời gian giải quyết hồ sơ tách thửa tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ từ người làm thủ tục.
Thời gian này không bao gồm thời gian trưng cầu giám định, thời gian đóng thuế, phí của người sở hữu đất và thời gian cân nhắc xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, thời gian tách thửa được tăng thêm 15 ngày. Lưu ý, chỉ khi có hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thời gian tách thửa mới bắt đầu được tính.
Tách thửa đất chi phí hết bao nhiêu?
Nếu chỉ đơn thuần thực hiện việc tách thửa, người dân sẽ phải trả hai loại tiền là: phí đo đạc, phí cấp sổ đỏ (trong trường hợp cần thiết).
Phí đo đạc: trả cho bên thứ ba được thuê để thực hiện nhiệm vụ đo đất. Bởi không phải là cơ quan thuộc nhà nước nên không có quy định cụ thể mà tùy đơn vị cung cấp dịch vụ.
Phí cấp sổ đỏ cụ thể theo quy định của Ủy ban Nhân dân từng địa phương.
Trong trường hợp hoạt động này có gắn với cho tặng hoặc chuyển nhượng, có thể thêm:
Lệ phí trước bạ được tính bằng tích của phần trăm mức thu lệ phí trước bạ và giá được tính theo lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ.
Thuế thu nhập cá nhân, được quy định cụ thể tại Thông tư 113/20011/TT-BTC của Bộ Tài chính:
- Với trường hợp có đủ các loại hóa đơn, chứng từ, mức thuế là 25%.
- Khi hóa đơn mua bán không có nhưng có giấy tờ khác hợp lệ đảm bảo thông tin giá mua, chi phí khác thì mức thuế bằng 2% của giá chuyển nhượng, tách thửa.
- Trường hợp không rõ giá hoặc giá thấp hơn mức trung bình thì tính theo bảng giá đất, lệ phí được đề ra trong quy định của tỉnh.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định tách thửa đất ở nông thôn năm 2023 như thế nào?
- Hướng dẫn thủ tục tách thửa đất đã có nhà nhanh
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tách thửa đất là gì theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin như tư vấn pháp lý về xin tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Tách thửa đất ruộng (hay còn gọi là tách thửa đất nông nghiệp) được hiểu là quy trình phân chia quyền sở hữu đất nông nghiệp từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Theo đó, việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đưa ra quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trong nhóm đất nông nghiệp và mỗi địa phương sẽ có một quy định khác nhau.
Hiện nay, các trường hợp thực hiện tách thửa đất nông nghiệp có thể:
Do nhu cầu của người sử dụng đất nông nghiệp
Do thực hiện chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất nông nghiệp dẫn đến tách thửa đất.
Do việc thừa kế đất nông nghiệp làm hình thành thửa đất mới
Vì quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Đáp ứng điều kiện diện tích tối thiểu được phép tách thửa và bảo đảm phù hợp với chế độ sử dụng. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).