Đất đai là một tài sản quý giá và là một tư liệu sản xuất không thể thay thế. Đối với đời sống xã hội, đất đai là nơi cư trú của con người. Pháp luật về đất đai của Việt Nam đã và đang hoàn thiện hơn để đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất cần phải quy hoạch cụ thể. Mặt khác, đối với đất dân cư xây dựng mới cần phải chú ý đến vấn đề tách thửa. Vậy Tách thửa đất dân cư xây dựng mới như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời chi tiết qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây sẽ thực sự hữu ích đối với bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Tách thửa đất là gì?
Tách thửa đất hiểu một cách đơn giản là việc chia một thửa đất thành hai hay nhiều mảnh đất có diện tích nhỏ hơn.
Theo quy định của pháp luật, dựa vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP, ta có thể nhận thức được tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thể hợp nhất thành nhiều phần khác nhau.
Biểu hiện của thủ tục tách thửa đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hình thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất.
Điều kiện tách thửa đất
Để một mảnh đất có thể phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất thành nhiều phần khác nhau thì cần đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Dưới đây là quy định của pháp luật về điều kiện tách thửa đất theo Điều 188 Luật Đất Đai 2013:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, để tách thửa đất cần phải đáp ứng một số yêu cầu theo Luật định. Mảnh đất muốn tách cần phải được cấp hoặc có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa đất phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó. Bên cạnh đó, mảnh đất phải là mảnh đất không có tranh chấp. Điều đó có nghĩa là nếu mảnh đất chưa được xác định về quyền sở hữu thì mảnh đất đó sẽ không được tách theo quy định. Bên cạnh đó, mảnh đất đang không bị kê biên để bảo đảm thi hành án có nghĩa là Tòa án đang không giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của mảnh đất đảm bảo việc thi hành án. CUối cùng, mảnh đất vẫn đang còn thời hạn sử dụng.
Các trường hợp được tách thửa đất theo quy định
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, các trường hợp được tách thửa đất để đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật bao gồm các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Như vậy, mảnh đất đã được chuyển nhượng về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản theo quy định trên của luật thì trong trường hợp này tách thửa đất là hoàn toàn đúng quy định.
- Trường hợp 2: Thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu chủ sở hữu mảnh đất qua đời và để lại quyền thừa kế mảnh đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, người nhận thừa kế hay còn là chủ sở hữu mảnh đất lúc bấy giờ cũng có quyền tách thửa đất.
- Trường hợp 3: Tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu chủ sở hữu mảnh đất ban đầu tặng cho người khác mảnh đất đồng nghĩa đã cho tặng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người kia. Như vậy, người được cho tặng có quyền tách thửa đất này theo đúng như quy định của pháp luật.
- Trường hợp 4: Thế chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Điều này có nghĩa là bên thế chấp dùng mảnh đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao mảnh đất cho bên nhận thế chấp. Theo Điều 318 của Luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.”
Như vậy, tài sản thế chấp là mảnh đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bên nhận thế chấp có quyền tách thửa đất theo như thỏa thuận của hai bên.
- Trường hợp 5: Cho thuê quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu mảnh đất cho người khác thuê quyền sử dụng mảnh đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì bên thuê có thể được tách thửa đất.
- Trường hợp 6: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ví dụ: A,B,C cùng nhau thành lập công ty cổ phần và A,B,C là cổ đông sáng lập. A góp vốn thành lập công ty bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là một mảnh đất mà A đang sở hữu. Như vậy, A,B,C đều có quyền tách thửa đất theo hợp đồng và quy định của pháp luật.
Thủ tục tách thửa đất
Thủ tục thực hiện tách thửa đất gồm hai bước cơ bản như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin tách thửa đất
Người sử dụng đất có mong muốn tách thửa đất nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ xin tách thửa đất bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu quy định của pháp luật;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp.
Bước 2: Xử lý hồ sơ xin tách thửa đất
Tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới bao gồm hai tài liệu như sau:
Thứ nhất là đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT với các nội dung chính như sau:
Phần I: Kê khai của người sử dụng đất
+ Phần 1: Thông tin cơ bản của người sử dụng đất đối với cá nhân như tên, địa chỉ, năm sinh, thông tin của giấy tờ pháp lý đối với cá nhân (Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu đang còn hiệu lực); đối với tổ chức như tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Phần 2: Thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới với các nội dung chi tiết trẩ lời cho câu hỏi: Tách thửa đất ban đầu thành bao nhiêu thửa? Diện tích sau khi tách thửa của các thửa đất là bao nhiêu? Lý do tách thửa đất dân cư xây dựng mới là gì? Các giấy tờ nộp kèm đơn đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới là gì? Và cuối cùng là chữ ký của người viết đơn.
Phần II: Ý kiến của cơ quan đăng ký đất đai
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới như trên và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới như trên để gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới đầy đủ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ phải lần lượt thực hiện các thủ tục sau đây:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
– Lập phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
– Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố đóng dấu;
– Lập hồ sơ trình Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4. Nhận kết quả của thủ tục đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Kết quả của thủ tục đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Để thực hiện thủ tục tách thửa thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị và nộp hồ sơ theo quy định trên. Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời gian này có thể sẽ kéo dài nếu cần thiết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tách thửa đất dân cư xây dựng mới”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề bảng giá tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Muốn thực hiện thủ tục tách sổ đỏ, chủ sở hữu phải nộp lệ phí: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính
– Đối với thủ tục tách sổ đỏ, người có nhu cầu cần nộp các khoản chi phí:
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Mức thu giữa các tỉnh khác nhau do HĐND cấp tỉnh quyết định, được ghi trong Quyết định của UBND tỉnh.
Thời hạn nộp lệ phí không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chi phí đo đạc: Chi phí đo đạc do tổ chức đo đạc thực hiện nên giá mỗi đơn vị khác nhau.
– Đối với thủ tục tách sổ đỏ để tặng cho một phần thửa đất, các khoản chi phí cần nộp gồm:
Thuế thu nhập cá nhân và Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì trường hợp tặng cho QSDĐ giữa cha, mẹ đẻ với con đẻ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Các chi phí khác: Lệ phí địa chính, phí thẩm định hồ sơ thì mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Bên cạnh đó vẫn có những trường hợp tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013:
“Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.
Ngoài ra, tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách sổ như sau: “UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Như vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, và được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh.