Chào Luật sư hiện nay quy định về vấn đề tách thửa đất như thế nào? Trước đây mẹ tôi có hứa tặng cho vợ chồng tôi một phần đất để chúng tôi xây nhà, Tuy nhiên mẹ tôi chỉ nói miệng chứ chưa tách đất và sang tên. Hôm qua vợ chồng tôi có nói chuyện với mẹ và mẹ tôi hứa sẽ tách thửa đất để tặng cho chúng tôi. Chúng tôi không biết việc tách thửa đất hiện nay ra sao, có những vấn đề nào cần được lưu ý. Vậy quy định về việc tách thửa đất để tặng cho con cần chuẩn bị như thế nào? tách thửa đất có phải nộp thuế không theo quy định? Nộp thuế đất được thực hiện trong những trường hợp nào? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề tách thửa đất có phải nộp thuế không chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Tách thửa đất là gì?
Hiện nay thủ tục tách thửa đất hay hợp thửa đất đã được quy định ở luật đất đai. Việc tách hay hợp thửa đất hiện nay đều có ý nghĩa nhất định và được luật ghi nhận những nội dung phù hợp. Về tách thửa đất, chúng ta có thể xin tách đất từ mảnh đất lớn để thành nhiều mảnh đất nhỏ hơn nhưng phải đủ diện tích tối thiểu được đặt ra. Chúng tôi xin tư vấn để bạn hiểu kỹ hơn về khái niệm tách thửa đất ở góc độ pháp lý như sau:
Hay nói cách khác, thửa đất chính là phần đất đảm bảo các tiêu chí: có ranh giới được đo đạc bởi các cơ quan địa chính có thẩm quyền, minh bạch các thông tin về vị trí hoặc mục đích sử dụng,…
Từ khái niệm này có thể hiểu tách thửa là gì, đó chính là việc phân chia về quyền sử dụng đất đai trên một thửa đất. Hiểu nôn na, từ một thửa đất ban đầu, có thể thuộc một hộ hoặc một cá nhân, chia ra thành nhiều phần, thuộc quyền sử dụng của nhiều hộ hoặc nhiều cá nhân khác nhau.
Điều kiện tách thửa đất hiện nay được quy định ra sao?
Muốn tách thửa đất thành công thì những điều kiện để tách thửa đất đều phải đạt. Cụ thể hơn hiện nay có một số điều kiện để tách thửa đất được thể hiện ở luật đất đai. Những điều kiện này gồm điều kiện về giấy tờ hồ sơ và tích hợp lý dựa trên thực tiễn. Điều này có thể được hiểu rằng nếu như bạn muốn chuyển nhượng hay thực hiện bất cứ sự thay đổi nào về đất bạn phải chứng minh được mình có quyền và có thể thực hiện được những việc đó. Quy định về điều kiện tách thửa đất hiện nay gồm có:
Khi có mong muốn được tách thửa đất, bạn cần lưu ý tới một số điều kiện bắt buộc như sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất đó hoặc là đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận.
– Đất không thuộc một trong các trường hợp như: đang bị tranh chấp, đang bị kê biên vì mục đích thi hành án hoặc thuộc diện không được tách thửa theo một số quy định trong văn bản pháp luật.
– Đất còn thời hạn sử dụng.
– Diện tích tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tách thửa tối thiểu. Về diện tích tách thửa tối thiểu, các văn bản pháp luật không quy định cụ thể mà theo Luật Đất đai, căn cứ vào thực tiễn của địa phương mà con số này có thể khác nhau.
Một lưu ý về diện tích tách thửa tối thiểu, đó là: cơ quan quy định nội dung này chính là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
Tách thửa đất có phải nộp thuế không theo quy định?
Hiện nay quy định về tách thửa đất cũng đã được chúng tôi tư vấn cơ bản. Bạn đọc còn thắc mắc thuế khi nộp thửa đất, tách thửa đất có phải nộp thuế không. Thông thường nếu như khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ có đóng thuế. Nhưng đối với trường hợp tách đất ra từ một thửa đất thì còn nhiều người chưa biết có cần nộp thuế hay không? Nếu như tách thửa đất có nộp thuế thì căn cứ để tính thuế khi tách thửa đất được quy định như thế nào? Vấn đề về tách thửa đất hiện nay là:
Nếu chỉ tách sổ đỏ thì người dân chỉ cần trả phí đo đạc thửa đất và lệ phí cấp sổ đỏ. Còn nếu việc tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người dân còn phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, thuế thu nhập cá nhân, phí đo đạc tách thửa đất.
(1) Phí đo đạc thửa đất
Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.
(2) Lệ phí cấp sổ đỏ
Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất) là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất).
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
– Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
– Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
– Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
– Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, ở mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau.
(3) Lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có đất khi quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%.
(4) Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ
Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Như vậy, ở mỗi địa phương sẽ có mức phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ khác nhau.
(Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC)
(5) Thuế thu nhập cá nhân
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng quyền sử dụng đât = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
* Thu nhập tính thuế:
– Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
– Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Thủ tục tách thửa đất hiện nay có những bước nào?
Sau khi tìm hiểu những vấn đề bên trên, chúng ta hãy cùng đi đến thủ tục tách thửa đất, tách thửa đất có phải nộp thuế không. Để thực hiện được việc tách thửa đất thì có một vài bước cơ bản. Trước hết, để yêu cầu cơ quan giải quyết việc tách thửa đất thì bước đầu tiên cần làm chính là chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định. Hồ sơ này phải có đầy đủ giấy tờ và hợp lệ. Bước kế tiếp sau khi chuẩn bị chính là đi nộp hồ sơ. Sau khi hồ sơ được nộp, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét giải quyết và trả kết quả theo đúng thời hạn luật định cho người có yêu cầu, Nếu có yêu cầu bồ sung hay chỉnh sửa gì sẽ thông báo đến các cá nhân thực hiện:
Để thực hiện được nguyện vọng này, người sử dụng đất cần đảm bảo thủ tục với trình tự các bước như sau:
– Bước 1: Làm hồ sơ
Theo Khoản 11 Điều 9, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin tách thửa được quy định như sau:
– Đơn đề nghị tách thửa.
– Giấy chứng nhận bản gốc về quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng).
– Sơ đồ kỹ thuật với các nội dung cụ thể của thửa đất đó.
Trong trường hợp thửa đất thuộc diện chuyển nhượng thì cần cả hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng và chứng minh thư, hộ khẩu cả hai bên.
– Bước 2: Nộp hồ sơ
Đối với tổ chức hoặc cơ sở tôn giáo thì hồ sơ nộp về văn phòng đăng ký đất đai. Nếu là cá nhân thì nộp tại phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc tương đương cấp tỉnh.
– Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Khi hồ sơ được nộp, cơ quan tiếp nhận sẽ có nhiệm vụ kiểm tra, hồi đáp, chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai. Khi có kết quả thì trả cho người nộp.
Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT có trách nhiệm thực hiện thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.
+ Lập hồ sơ, sau đó gửi tới các cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất mới được tách cho cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức.
+ Cập nhật, chỉnh lý các nội dung mới lên hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu đất đai. Sau đó, gửi Giấy chứng nhận cho bộ phận tiếp nhận để trả cho cá nhân, hộ, tổ chức.
* Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp; khiếu nại; tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
– Bước 4: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận sang Bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất; hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tách thửa đất có phải nộp thuế không theo quy định?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về phí đo đạc tách thửa đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh mới năm 2023
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công theo quy định hiện hành
- Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư như thế nào năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
– Phí đo đạc: trả cho bên thứ ba được thuê để thực hiện nhiệm vụ đo đất. Bởi không phải là cơ quan thuộc nhà nước nên không có quy định cụ thể mà tùy đơn vị cung cấp dịch vụ.
Người thực hiện thủ tục tách thửa sẽ có kết quả không quá 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, ngày lễ, Tết, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
– Đất thuộc diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành quyết định thu hồi.
– Đất không đảm bảo các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hợp pháp.
– Đất thuộc diện quy hoạch và đã được cấp huyện lập kế hoạch sử dụng hàng năm.