Tách khẩu là việc một người đang đăng ký thường trú và có tên trong một Sổ hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong Sổ hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký Sổ hộ khẩu mới. Nhiều bạn đọc thắc mắc rằng tách sổ hộ khẩu cần những gì? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc
Căn cứ pháp lý
Tách sổ hộ khẩu cần những gì?
Tách hộ khẩu được hiểu là một thành viên có tên trong hộ khẩu đăng ký thường trú làm thủ tục xóa tên trong hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và thực hiện quy trình đăng ký hộ khẩu mới (tại cùng một chỗ hợp pháp đó).
Từ đó, kết quả của việc tách hộ khẩu là để hình thành một hộ khẩu mới bên trong có đầy đủ các thông tin của người được tách hộ khẩu.
Nếu tách hộ khẩu chỉ có một người thì người đó sẽ đứng tên và làm chủ hộ. Nếu có nhiều hơn một người đăng ký chung một hộ khẩu thì họ sẽ tự đưa ra thỏa thuận ai đứng tên làm chủ hộ.
Ví dụ: Ông A và bà B có một con trai là C, ban đầu 3 người chung một hộ khẩu. Tuy nhiên, khi anh C lấy vợ là D, hai người C và D muốn tách hộ khẩu mới mặc dù vẫn ở chung với A và B thì C và D sẽ làm thủ tục tách khẩu.
Trước khi tìm hiểu quy định pháp luật về tách sổ hộ khẩu cần những gì? Luật sư X sẽ gửi đến bạn quy định về điều kiện được tách khẩu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp thì người có yêu cầu sẽ được tách sổ hộ khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
“ Điều 25. Tách hộ
1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Cụ thể Điều 23 quy định về các địa điểm không được đăng ký thường trú như sau:
” Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Tách sổ hộ khẩu cần những giấy tờ gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú, trường hợp Tách hộ khẩu cần những giấy tờ gì được luật quy định như sau:
“ 2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.”
Từ quy định trên và các nội dung hướng dẫn, có thể thấy, để tách hộ cần các loại giấy tờ sau:
– Sổ hộ khẩu;
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an
– Văn bản đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu nếu không thuộc trường hợp ngoại trừ.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn viết trình độ chuyên môn trong đơn xin việc
- Mẫu nhận xét của chi bộ trong lý lịch của người xin vào đảng
- Mẫu tờ trình xin cấp trang thiết bị mới nhất – Tải xuống và xem trước
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Kịch bản sinh hoạt chi bộ mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tách sổ hộ khẩu cần những gì?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tra cứu quy hoạch xây dựng, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ với giấy tờ cần thiết thì đối với trường hợp là thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ xin tách sổ hộ khẩu tại Công an xã, phường, thị trấn. Ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì thủ tục được thực hiện tại Công an huyên, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 25 Luật cư trú thì Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.