Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Giấy xác nhận có sai xót có được tự sửa chữa tẩy xóa không? Hành vi sửa chữa giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn có bị xử phạt không?…. Đây là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Kết hôn là gì?
Tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu khái niệm về kết hôn như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
5, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo quy định trên, pháp luật quy định kết hôn hoàn toàn dựa trên cơ sở tình yêu, tự nguyện, bình đẳng giữa các bên nam nữ; không ai có quyền cấm cản, cưỡng ép người khác kết hôn hay không được kết hôn. Dưới góc độ pháp lý, kết hôn là làm phát sinh quan hệ hôn nhân; như quan hệ về nhân thân, nuôi con, tài sản,…
Luật hôn nhân cho phép các bên nam nữ tự do kết hôn; tuy nhiên các bên vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn; và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thì cuộc hôn nhân đó mới được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là cơ sở để xác định tình trạng hôn nhân của một công dân. Giấy xác nhận có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm: Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Sửa chữa giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn bị phạt thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; quy định về xử phạt hành chính với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn; cụ thể như sau:
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn
1, Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Như vậy, theo quy định trên người có hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; để làm thủ tục đăng ký kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã bị tẩy xóa, sữa chữa sẽ bị tịch thu.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Kết hôn đồng giới đã được luật Hôn nhân gia đình thừa nhận chưa?
- Bố chồng kết hôn với con dâu bị xử lý thế nào?
- Cha mẹ nuôi được kết hôn với con nuôi không?
- Vừa mới ly hôn có được kết hôn không?
Câu hỏi thường gặp
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được pháp luật có quy định khác; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.