Chào luật sư hiện nay tôi có tiết kiệm được một khoản định đầu tư bất động sản. Cụ thể lĩnh vực tôi muốn đầu tư là đất đai. Tuy nhiên trước giờ tôi chưa từng mua đất nên không biết thực hiện các thủ tục sang tên, nộp thuế, phí và lệ phí ra sao. Tôi cũng có tìm hiểu thông tin nhưng không biết có chính xác không. Tôi cũng không có bạn bè kinh doanh hay đầu tư ở lĩnh vực này nên cũng không thể hỏi được. Nếu như sang tên thì ai sẽ đóng thuế phí về đất đai? Theo quy định của luật thì Sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí là gì? Khi mua đất thì đóng thuế, phí hay lệ phí theo quy định? Phân biệt thuế và phí, lệ phí thông qua những tiêu chí gì? Mong được luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn Luật sư X.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí là gì? chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thế nào là thuế, phí và lệ phí?
Hiện nay theo quy định thì thuế, phí và lệ phí được hiểu là khoản tiền để đóng khi có yêu cầu. Vậy trên thực tế thì khi nào thì đóng thuế? Khi nào thì đóng phí và lệ phí? Hiện nay nếu như mua tài sản thì sẽ cần đóng thuế hay đóng phí và lệ phí? Để trả lời được những câu hỏi nêu trên, trước hết chúng ta cần hiểu đúng về khái niệm của những loại thuế, phí và lệ phí hiện nay như sau:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khái niệm về thuế cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Theo đó, thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Tại Điều 3 Luật phí và lệ phí 2015 quy định về khái niệm phí và lệ phí cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
- Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Điểm giống nhau của thuế, phí và lệ phí là gì?
Sau khi tìm hiểu khái niệm, thông tin tiếp theo cần được biết chính là điểm giống nhau của thuế , phí và lệ phí hiện nay. Giữa thuế, phí và lệ phí là 3 khái niệm khác nhau, phạm trù của chúng cũng khác nhau nhưng vẫn có một số điểm chung nhất định. Vậy những điểm chung của thuế, phí và lệ phí là thế nào? Có một số điểm giống nhau của thuế, phí và lệ phí hiện nay được quy định gồm có:
– Thuế, phí và lệ phí là nguồn thu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu.
– Thuế, phí và lệ phí là những khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp, trừ trường hợp được miễn; nghĩa là tổ chức, cá nhân không được thỏa thuận với cơ quan nhà nước về mức nộp, thời gian nộp.
– Mức đóng hoặc xác định số tiền phải nộp do văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Nói các khác, mức đóng hoặc cách xác định số tiền phải nộp (công thức tính) phải dựa vào văn bản quy phạm pháp luật chứ không phải do văn bản cá biệt, văn bản áp dụng pháp luật quy định.
Như vậy, mặc dù thuế, phí và lệ phí là các khoản thu khác nhau của ngân sách nhưng vẫn có những điểm chung nhất định.
Sự khác nhau giữa thuế phí và lệ phí là gì?
Ngoài sự giống nhau thì cũng có những điểm khác giữa thuế, phí và lệ phí. Vậy những điểm khác này được so sánh căn cứ vào những yếu tố nào? Để phân biệt được sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí thì có thể dựa vào khái niệm, văn bản quy định, vai trò và phạm vi áp dụng… Cụ thể hơn có những điểm khác nhau giữa thuế phí và lệ phí hiện nay gồm có những vấn đề cần biết như sau:
Giữa thuế, phí và lệ phí có nhiều điểm khác nhau và có thể phân biệt rõ qua các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí phân biệt | Thuế | Phí, lệ phí |
Khái niệm | Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế (khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019) | Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí 2015.Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí 2015. |
Văn bản điều chỉnh | Thuế được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản có giá trị pháp lý cao là luật. Mặc dù được hướng dẫn bởi các nghị định và thông tư nhưng văn bản có giá trị pháp lý cao nhất (văn bản gốc) là luật.Ngoài văn bản điều chỉnh chung là Luật Quản lý thuế thì mỗi loại thuế được quy định bởi một luật thuế tương ứng như: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016,… | Ngoài Luật Phí và lệ phí 2015 điều chỉnh chung thì phí và lệ phí được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật như nghị quyết, nghị định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.Ví dụ: Lệ phí tòa án được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14; lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP; lệ phí trước bạ được quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP; lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,… |
Vị trí, vai trò | Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Là nguồn tài chính chủ yếu bảo đảm hoạt động của các quan nhà nước. | Phí và lệ phí là những khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (khoản thu phụ).Chủ yếu để bù đắp chi phí khi Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức khác cung cấp dịch vụ công hoặc thực hiện công việc quản lý nhà nước. |
Phạm vi áp dụng | Thuế được áp dụng trong phạm vi cả nước, áp dụng đối với tất cả các đối tượng chịu thuế, không phân biệt đơn vị hành chính lãnh thổ.Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công áp dụng đối với toàn bộ cá nhân cư trú, không cư trú theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân mà không phân biệt tỉnh, thành. | Một số loại phí, lệ phí được áp dụng theo phạm vi lãnh thổ. Mức thu do HĐND tỉnh. thành phố trực thuộc trung ương quyết định.Ví dụ: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, lệ phí hộ tịch, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí đăng ký kinh doanh,… |
Tính hoàn trả (lợi ích của người nộp thuế, phí, lệ phí) | Khi nộp thuế thì không hoàn trả trực tiếp cho người nộp mà tính hoàn trả được thể hiện một cách gián tiếp thông các các hoạt động của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội,… | Lệ phí và phí mang tính hoàn trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thông qua kết quả dịch vụ công.Ví dụ: Khi nộp phí khai thác thông tin đất đai người có yêu cầu sẽ biết được các thông tin về quy hoạch, tình trạng pháp lý của thửa đất. |
Cơ quan thu | Cơ quan thuế thu theo quy định của pháp luật thuế | Ngoài một số loại phí, lệ phí do cơ quan thuế quản lý thu thì cơ quan có thẩm quyền thu là cơ quan cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước |
Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà đất hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay thuế thu nhập cá nhân được nộp đối với những ai có thu nhập cao trong xã hội. Thông thường những người có thu nhập cao họ cũng được sở hữu nhiều loại tài sản có giá trị. Những tài sản này thường là đất đai, xe hay nhà. Vậy đối với việc mua bán nhà thì có cần nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Truy thu thuế cho thuê nhà như thế nào? Những quy định liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với việc mua bán nhà đất cần biết gồm có:
Thu nhập chịu thuế từ mua bán nhà, đất (chuyển nhượng bất động sản) là khoản thu nhập nhận được từ việc mua bán nhà, đất bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
+ Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
+ Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
– Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Mức thuế suất: Thuế suất đối với mua bán nhà, đất là 2% trên giá mua, bán hoặc giá cho thuê lại.
Cách tính thuế:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ mua, bán nhà đất được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng | x | Thuế suất 2% |
– Trường hợp mua bán nhà, đất là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sự khác nhau giữa thuế phí và lệ phí là gì?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tra cứu quy hoạch xây dựng… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng nhà, đất chịu lệ phí trước bạ khi mua bán nhà, đất theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:
– Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vơi đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng tỉnh thành quy định và bao gồm những phí sau:
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
– Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, trích lục bản đồ địa chính
– Văn bản, số liệu hồ sơ địa chính
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở bao gồm:
1. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;
2. Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
3. Hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất.
4. Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân).