Doanh thu hay thu nhập là toàn bộ tiền thu được trong quá trình hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức thông qua mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cụ thể. Đây cũng là một trong những phần đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Thực tế hiện nay, rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp còn nhầm lẫn giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế vì đây đều là thu nhập có được gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Làm cách nào để không bị nhầm lẫn giữa hai loại doanh thu này? Sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế là gì?
Căn cứ pháp lý
- Chuẩn mực kế toán số 14
- Văn bản Hợp nhất hướng dẫn về thuế văn bản số 18/VBHN-BTC
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
Sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế với doanh thu kế toán không phải luôn giống nhau. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế được sử dụng để xác định số thuế phải nộp trong khi doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán.
Sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế cụ thể như sau:
Văn bản hướng dẫn doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế
– Doanh thu kế toán: được căn cứ theo
- Chuẩn mực kế toán (số 14)
- Chế độ kế toán Thông tư 200/2014/TT-BTC
– Doanh thu tính thuế: được căn cứ theo Văn bản Hợp nhất hướng dẫn về thuế văn bản số 18/VBHN-BTC
Thời điểm xác lập và ghi nhận
Căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể.
– Thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán: Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng
Đối với hoạt động bản hàng hóa xuất khẩu, doanh thu kế toán chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời 5 điều kiện như sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
– Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
- Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định;
- Đối với xuất khẩu: Thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính trên tờ khai hải quan (được hiểu là ngày thông quan trên tờ khai hải quan)
Chi phí phải ghi nhận
- Chi phí phải ghi nhận ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn.
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Hệ quả của sự khác biệt trên có thể dẫn tới các khoản chênh lệch đó là:
- Sự khác biệt và tỷ giá ghi nhận doanh thu
- Sự khác biệt về kỹ ghi nhận khoản lợi nhuận (thu nhập)
Một số trường hợp có sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế
Một số trường hợp có sự khác biệt giữa Doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế GTGT:
- Giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa nhận tiền trước của khách hàng;
- Giao dịch cung cấp dịch vụ;
- Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng;
- Giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp;
- Hàng biếu, tặng;
- Thu hồi từ sản xuất thử;
- Thu nhập từ góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ;….
Một số trường hợp có sự khác biệt giữa doanh thu, thu nhập, chi phí kế toán và doanh thu, thu nhập, chi phí tính thuế TNDN:
- Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Phân loại khoản doanh thu, thu nhập;
- Hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ;
- Giá trị khấu hao TSCĐ và thời gian khấu hao TSCĐ;
- Khống chế mức chi một số khoản chi phí;
- Dự phòng phải trả;
- Chi phí thực tế có đủ hóa đơn, chứng từ nhưng không được tính vào chi phí được trừ;
– Một số khoản thu nhập được miễn thuế;
Xử lý sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
– Do sự thay đổi liên tục về chính sách thuế nên hàng kỳ đơn vị phải rà soát, cập nhật chính sách thuế để xác định thu nhập chịu thuế;
– Sử dụng công cụ về thuế hoãn lại để xử lý các khoản chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế:
- Nếu lợi nhuận kế toán cao hơn thu nhập chịu thuế: Ghi nhận thuế hoãn lại phải trả;
- Nếu lợi nhuận kế toán nhỏ hơn thu nhập chịu thuế: Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại;
Phân biệt lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế
Lợi nhuận (lỗ) kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thu nhập tính thuế: Là thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên Cơ sở kết hợp Lợi nhuận từ Kế toán và Thông tư về thuế TNDN.
Phân loại chênh lệch giữa kế toán và thuế
Có 2 loại chênh lệch giữa kế toán và thuế:
Chênh lệch thường xuyên (Chênh lệch vĩnh viễn): là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Chi phí không được chấp nhận cho mục đích tính thuế
– Tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế
- Lãi tiền vay của cá nhân quá tỷ lệ khống chế quy định;
- Chi phí khác (Biếu, tặng, Tiếp khách, Khuyến mại…) vượt quá tỷ lệ quy định
- Chi phí không có hóa đơn tài chính, chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn góp chưa đủ
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
Ví dụ: Thu nhập được miễn thuế:
Chênh lệch tạm thời (Chênh lệch về thời gian): là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu nhập tính thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập tính thuế.Ví dụ ghi nhận thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một năm khác, hoặc ghi nhận chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trừ vào thu nhập tính thuế ở một năm khác. Có 2 loại chênh lệch tạm thời, cụ thể như sau:
- Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập tính thuế trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành
Ví dụ: như một khoản doanh thu theo kế toán thì ghi nhận nhưng thuế thì không cho ghi nhận và doanh thu này sẽ phải đánh thuế trong tương lại; Hoặc một khoản chi phí khấu hao của kế toán thấp hơn khoản chi phí khấu hao theo thuế thì những khoản chi phí khấu hao trong tương lai của kế toán thì thuế sẽ không chấp nhận tức là lúc này sẽ phải nộp một khoản thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ chi phí trong tương lai, tính trên các khoản sau:
Ví dụ: như chi phí khấu hao theo kế toán cao hơn chi phí khấu hao theo thuế của năm hiện tại và trong tương lai thì không còn chi phí khấu hao của kế toán nữa nhưng thuế sẽ chấp nhận là chi phí khấu hao để tính thuế TNDN.
– Có thể minh họa một số khoản doanh thu và chi phí mà giữa thuế và kế toán có sự khác nhau khi vận dụng chuẩn mực kế toán để hạch toán, vận dụng thông tư về thuế để xác định số thuế TNDN phải nộp như sau:
– VAS 17 sử dụng hai tài khoản để theo dõi ảnh hưởng về thuế của hai khoản chênh lệch trên như sau:
- Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”: có số dư Nợ Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai = (Tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm +Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng) x Thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”: có số dư có Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành x Thuế suất thuế TNDN hiện hành
– Công thức tính: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; Chi phí thuế TNDN hiện hành và Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK 821 = (1) chi phí thuế hiện hành (TK 8211) + (2) chi phí thuế hoãn lại (TK 8212)= Lợi nhuận kế toán trước thuế x thuế suất thuế TNDN hiện hành
- Chi phí thuế thu nhập hiện hành (8211):Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (TK 8212): Có 3 cách tính chi phí thuế TNDN hoãn lại khi phát sinh trong kỳ
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Sự khác biệt giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, trích lục khai tử, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về thủ tục hoàn thuế GTGT 2022
- Cho người khác thuê chứng chỉ kế toán viên có bị phạt không?
- Làm kế toán bao lâu thì được làm kiểm toán nội bộ?
- Cách xác định doanh thu tính thuế GTGT
Câu hỏi thường gặp
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.