Có thể thấy rằng một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế toán đó là thực hiện thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đúng nội dung và đối tượng của công việc, việc này được thực hiện theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán theo quy định của Luật Kế toán hiện hành. Chế độ kế toán được hiểu là tổng hợp những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một công việc cụ thể hay một lĩnh vực nào đó do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hay tổ chức được cơ quan nhà nước quản lý về kế toán uỷ quyền lại. Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán tại nội dung bài viết dưới đây nhé. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chế độ kế toán là gì?
Theo quy định tại Luật Kế toán 2015, chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
Một trong các nhiệm vụ kế toán là thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toánvà chế độ kế toán. Như vậy có thể thấy rằng doanh nghiệp phải tuân thủ theo đúng chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp mình.
Các chế độ kế toán hiện hành
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề mà doanh nghiệp sẽ áp dụng các chế độ kế toán khác nhau.
Chế độ kế toán | Đối tượng áp dụng | Văn bản pháp luật |
Chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ | Các doanh nghiệp siêu nhỏ (trừ doanh nghiệp nhà nước). Trong đó:– Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng– Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. | Thông tư 132/2018/TT-BTC |
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa | Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán … đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù. | Thông tư 133/2016/TT-BTC |
Chế độ kế toán doanh nghiệp | Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu thấy phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình. | Thông tư 200/2014/TT-BTC |
Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp | Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước. | Thông tư 107/2017/TT-BTC |
Chế độ kế toán áp dụng với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam | Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bao gồm cả Trụ sở chính các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Chi nhánh). | Thông tư 177/2015/TT-BTC |
Chuẩn mực kế toán là gì?
Chuẩn mực kế toán là các quy định về cách thức ban hành trong việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Các quy định trong chuẩn mực kế toán được nghiên cứu và ban hành do các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) do Bộ Tài chính chịu trách nhiệm ban hành.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) gồm 26 chuẩn mực do Bộ Tài chính ban hành từ năm 2000 đến 2005 được xây dựng theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS). Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế thị trường và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam mới nhất hiện nay bao gồm 26 chuẩn mực do Bộ Tài chính ban hành qua 5 đợt:
Đợt 1: Gồm 4 chuẩn mực ban hành ngày 31/12/2001
- Chuẩn mực KTVN số 02 – Hàng tồn kho
- Chuẩn mực KTVN số 03 – Tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực KTVN số 04 – Tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực KTVN số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Đợt 2: Gồm 6 chuẩn mực ban hành ngày 31/12/2002
- Chuẩn mực KTVN số 01 – Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực KTVN số 06 – Thuê tài sản
- Chuẩn mực KTVN số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
- Chuẩn mực KTVN số 15 – Hợp đồng xây dựng
- Chuẩn mực KTVN số 16 – Chi phí đi vay
- Chuẩn mực KTVN số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đợt 3: Gồm 6 chuẩn mực ban hành ngày 31/12/2003
- Chuẩn mực KTVN số 05 – Bất động sản đầu tư
- Chuẩn mực KTVN số 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Chuẩn mực KTVN số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp LD
- Chuẩn mực KTVN số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
- Chuẩn mực KTVN số 25 – BCTC hợp nhất và k.toán khoản ĐT vào cty con
- Chuẩn mực KTVN số 26 – Thông tin về các bên liên quan
Đợt 4: Gồm 6 chuẩn mực ban hành ngày 31/12/2005
- Chuẩn mực KTVN số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chuẩn mực KTVN số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự
- Chuẩn mực KTVN số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
- Chuẩn mực KTVN số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
- Chuẩn mực KTVN số 28 – Báo cáo bộ phận
- Chuẩn mực KTVN số 29 -Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
Đợt 5: Gồm 4 chuẩn mực ban hành ngày 28/12/2005
- Chuẩn mực KTVN số 11 – Hợp nhất kinh doanh
- Chuẩn mực KTVN số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
- Chuẩn mực KTVN số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
- Chuẩn mực KTVN số 30 – Lãi trên cổ phiếu
Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Sự khác nhau giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán có thể được hiểu một cách đơn giản đó là: chế độ kế toán là quy định cách hạch toán, các biểu mẫu, các công việc cụ thể để lên Báo cáo tài chính. Còn chuẩn mực kế toán là đề ra các phương pháp, nguyên tắc định hướng cho các công việc kế toán.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán năm 2022
- Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán 2022
- Ký chứng từ kế toán bằng chữ ký khắc sẵn được không?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật kết toán Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tìm hiểu về tư vấn pháp lý về quy định tạm ngừng kinh doanh vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Bước 1: Lập công văn thay đổi chế độ kế toán
– Xác định chế độ kế toán muốn áp dụng
– Lập công văn thay đổi chế độ kế toán áp dụng
Bước 2: Nộp công văn
– Nộp công văn cho bộ phận một cửa tại cơ quan thuế quản lý
– Số bản nộp: 02 bản. Cơ quan thuế giữa 1 bản, đóng dấu xác nhận và trả doanh nghiệp 1 bản để lưu
Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định cụ thể rằng cá nhân áp dụng sai chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng sẽ bị phạt tiền với mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng. Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 2 lần.
Ngoài ra, còn có 2 mức phạt sau (áp dụng đối với tổ chức vi phạm):
Phạt tiền 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Phạt tiền 20 – 30 triệu đồng đối với hành vi lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán.
Chế độ kế toán doanh nghiệp mới áp dụng cho:
Doanh nghiệp thuộc tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, gồm những doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Kế toán doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu nhận thấy thích hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của mình.
Văn bản pháp luật: Thông tư 200/2014/TT-BTC