Bạn đọc có gửi câu hỏi đến Luật sư X rằng Pháp luật quy định thế nào về hành vi “Sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước” và khi “Sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước bị xử phạt thế nào?”
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn và chia sẻ đến bạn quy định pháp luật về nội dung có liên quan. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổi ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Thế nào là sử dụng trái phép tài sản?
Trong cuộc sống hàng ngày có thể dễ dàng bắt gặp các hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác như:
– Tiêu tiền do người khác chuyển khoản nhầm;
– Sử dụng xe cơ quan để chở khách ngoài kiếm thêm tiền;
– Kế toán tự ý lấy tiền của công ty đi gửi ngân hàng lấy lãi…
Mặc dù Bộ luật Hình sự không giải thích cụ thể thế nào là sử dụng trái phép tài sản, tuy nhiên căn cứ vào các ví dụ nêu trên có thể hiểu đây là hành vi sử dụng tài sản một cách trái phép, nhằm mục đích khai thác lợi ích tài sản một cách trái phép.
Theo đó, trước hết người phạm tội phải tìm cách chiếm hữu được tài sản, việc chiếm hữu tài sản có thể được thực hiện một cách công khai hợp pháp hoặc lén lút.
Tóm lại, điểm nổi bật của hành vi sử dụng trái phép tài sản là chiếm hữu tài sản nhằm mục đích vụ lợi chứ không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước bị xử phạt thế nào?
Tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại điều Điều 177 Chương XVII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 như sau:
“Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản.
Khách thể của tội phạm.
Sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một người vì vụ lợi đã khai thác một cách trái phép giá trị sử dụng của tài sản do đang chiếm giữ. Tội phạm xâm phạm chủ yếu đến quyền sử dụng tài sản, người phạm tội còn phải chiếm hữu tài sản, do đó tội phạm cũng xâm phạm đến quyền chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, muốn sử dụng được tài sản.
Mặt khách quan của tội phạm.
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Hậu quả là dấu hiệu không bắt buộc của tội phạm. Điều luật chỉ quy định giá trị tài sản bị sử dụng trái phép mà không quy định giá trị sử dụng (hoa lợi) của tài sản bị sử dụng trái phép, do đó không cần phải xác định giá trị sử dụng mà người phạm tội đã khai thác lợi ích của tài sản mà chỉ cần xác định giá trị tài sản bị sử dụng trái phép.
Mặt chủ quan của tội phạm.
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội nhân thức rõ hậu quả xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản và mong muốn hậu quả của tội phạm xảy ra hoặc tuy không mong muốn hậu quả của tội phạm xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc để hậu quả xảy ra. Mục đích của người phạm tội là mong muốn khai thác giá trị sử dụng của tài sản. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác và mục đích này cũng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Chủ thể của tội phạm.
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Tiêu tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình, hình phạt thế nào?
Điều 165 Bộ luật dân sự quy định
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Căn cứ quy định trên, việc được người khác chuyển tiền nhầm vào tài khoản không thuộc bất cứ trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 165. Vì thế, theo khoản 2, việc không trả lại số tiền bị chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Tiêu tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Trong đó, nếu số tiền bị chiếm giữ trái phép dưới 10 triệu đồng, người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị phạt hành chính.
Cụ thể, theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính từ 02 – 05 triệu đồng.
Ngoài quy định về xử phạt hành chính, hành vi tiêu tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản.
Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu sử dụng số tiền từ 10 – 200 triệu đồng do được người khác chuyển nhầm, người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nếu tiêu số tiền trên 200 triệu do người khác chuyển nhầm, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 – 05 năm.
Quyền đòi lại tài sản khi chuyển nhầm tiền như thế nào?
Khi bạn chuyển nhầm tiền cho người khác bạn có quyền đòi lại số tiền đã chuyển nhầm. Theo khoản 1 Điều 166 của Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi từ tài sản không có căn cứ pháp luật. Người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu hợp pháp có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền, người có quyền chiếm hữu theo quyết định, bản án của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.
Những người sau đây phải trả lại tài sản:
– Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình
– Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình nếu có tài sản thông qua giao dịch không đền bù, trừ trường hợp xác lập quyền sở hữu theo điều 236 của Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
– Người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có nghĩa vụ hoàn trả tài sản và hoa lợi thu được kể từ thời điểm biết việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?
- 50 tuổi có được làm thừa phát lại hay không?
- Giá, phí công chứng các văn phòng công chứng có bằng nhau không?
- Có được đặt tên văn phòng luật sư bằng tiếng anh không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước bị xử phạt thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục Trích lục ghi chú ly hôn, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính nêu trên, tùy trường hợp, người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc hoặc đảm nhiệm công việc 01 đến 05 năm.
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi chiếm giữ tài sản của người khác dưới 10 triệu đồng mà không phải là di vật, cổ vật thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 000 000 đến 5 000 000 đồng.
Đồng thời, người thực hiện hành vi còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Khung hình phạt cho tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành như sau:
– Khung 01: Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu chiếm giữ trái phép tài sản có giá trị từ 10 – dưới 200 triệu đồng hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
– Khung 02: Phạt tù từ 01 – 05 năm nếu chiếm giữ tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.