Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin trong thời đại hiện nay đặt ra thách thức rất lớn cho các đơn vị sản xuất phần mềm, khi mà các sản phẩm phần mềm của họ đang bị xâm phạm bản quyền. Mặc dù biết là hành vi vi phạm này là không được phép nhưng người sử dụng vẫn cố tình vi phạm các quy định pháp luật về bản quyền. Trừ khi có sự cho phép, do đó vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, quyền sao chép, phân phối, hoặc để thực hiện các tác phẩm phái sinh. Vậy hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền bị phạt bao nhiêu?
Để giải đáp thắc mắc cho quý độc giả về vấn đề “Sử dụng phần mềm không bản quyền bị phạt bao nhiêu?” Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019
- Nghị định 28/2017/NĐ-CP
Sử dụng phần mềm không bản quyền được hiểu là gì?
Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi quy định pháp luật một cách trái phép, trừ khi có sự cho phép của chủ sở hữu. Do đó, vi phạm bản quyền là vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hoặc sáng tác các tác phẩm phái sinh.
Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền là vi phạm Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về hành vi xâm phạm quyền tác giả, cụ thể các hành vi xâm phạm được quy định như sau:
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không có sự cho phép của tác giả
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm tái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả
- Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình
- Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ kí của tác giả bị giả mạo
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Sử dụng phần mềm không bản quyền bị phạt bao nhiêu?
Đầu tiên, cần khẳng định rằng việc sử dụng phần mềm không có bản quyền là hành vi vi phạm pháp luật. Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đã quy định rõ:
“Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. ”
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khung phạt tiền này là khung phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân chứ không phải tổ chức.
Đồng thời, tại Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định rõ: “Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự”.
Tuỳ theo tính chất hành vi mà cá nhân có thể phải chịu trách nhiệm hình sự như sau: Căn cứ tại khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đã quy định trong trường hợp người nào không được phép của chủ thể quyền ác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi:
- Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
- Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao ghi âm, bản sao bản ghi hình làm xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hoá vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đế 03 năm;
Đối với những trường hợp phạm tội có tổ chức; phạm tội 2 lần trở lên; thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; gây thiệt hại cho chủ quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên hoặc hàng hoá vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1 tỷ đồng, hoặc bị phạt từ từ 6 tháng đến 3 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015. Không những thế, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với đối tượng là pháp nhân thương mại có hành vi sử dụng phần mềm không có bản quyền thì có thể căn cứ vào khoản 4 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 để xác định mức phạt như sau:
- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hoá vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hoá vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì vị phạt tiền từ 300.000.000 đến 1.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm
Như vậy, trên đây là tất cả các hình phạt dành cho hành vi xâm phạm bản quyền.
Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính?
Theo quy định tại Nghị định số 131/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về:
Các chức danh quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Các chức danh đó bao gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
- Thanh tra văn hóa, thể thao và du lịch và thanh tra chuyên ngành khác;
- Công an nhân dân;
- Bộ đội biên phòng;
- Cảnh sát biển;
- Hải quan;
- Quản lý thị trường;
Theo đó, trong các cơ quan này, cơ quan nào phát hiện đều có quyền xử phạt.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu và những điều cần lưu ý
- Thủ tục đăng ký tạm cho xe mới mua như thế nào?
- Điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ theo quy định năm 2023
- Quy định việc phân loại trang thiết bị y tế gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sử dụng phần mềm không bản quyền bị phạt bao nhiêu?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thành lập công ty Bắc Giang… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102. Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Watermark (hay còn gọi là “dấu nước”) thường là tên thương hiệu, tên người sở hữu hoặc logo của một tổ chức nào đó được gắn chìm trên hình ảnh để thể hiện quyền tác giả. Việc xóa bỏ watermark ra khỏi bức hình được coi là cố tình vi phạm pháp luật. Nếu người sở hữu bản quyền của bức ảnh quyết định kiện bạn, bạn thực sự gặp rắc rối. Với công nghệ hiện đại như hiện nay, có rất nhiều cách để kiểm tra nguồn gốc của một bức hình cho dù bạn có đổi tên, thay đổi kích thước hay dùng phần mềm chỉnh sửa.
Bộ hồ sơ, chứng từ hợp lý gồm:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Thư đề nghị thanh toán của Công ty nước ngoài (kèm hóa đơn phí dịch vụ)
+ Chứng từ thanh toán
+ Hồ sơ, chứng từ khai và nộp thuế nhà thầu.
Theo quy định thì dịch vụ phần mềm không phải chịu thuế GTGT nhưng dịch vụ phần mềm không bao gồm dịch vụ cho thuê phần mềm. Do đó, dịch vụ cho thuê phần mềm vẫn là đối tượng chịu thuế GTGT