Một số người khi có tiền dư thừa, nhàn rỗi sẽ đưa vào đầu tư kinh doanh. Bên cạnh đó, một số người lại muốn chọn giải pháp an toàn là sẽ đem số tiền đó gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để lấy lãi. Khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, người dân sẽ được tổ chức này cấp cho cuốn sổ tiết kiệm. Nhiều người vẫn chưa phân biệt được sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá theo quy định hiện nay. Một số bạn đọc gửi câu hỏi cho chúng tôi băn khoăn không biết Sổ tiết kiệm có phải là giấy tờ có giá hay không? Có được cầm cố sổ tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để vay tiền? Phiếu xác nhận giao dịch tại Ngân hàng có phải là giấy tờ có giá không? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 01/2012/TT-NHNN
- Thông tư 16/2022/TT-NHNN
Giấy tờ có giá là loại giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định về giải thích từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
- Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm: giấy tờ có giá loại ghi sổ (dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) và giấy tờ có giá loại chứng chỉ.
Theo đó, giấy tờ có giá được hiểu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Giấy tờ có giá bao gồm: Giấy tờ có giá loại ghi sổ (dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) và giấy tờ có giá loại chứng chỉ.
Điều kiện của giấy tờ có giá
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định về điều kiện của các loại giấy tờ có giá hiện nay như sau:
- Điều kiện giấy tờ có giá:
a) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;
b) Thuộc loại giấy tờ có giá được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn;
d) Giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.
Sổ tiết kiệm có phải là giấy tờ có giá hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định về các loại giấy tờ có giá hiện nay như sau:
Điều kiện, mệnh giá và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
- Các loại giấy tờ có giá bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
d) Trái phiếu chính quyền địa phương được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ;
đ) Trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
e) Trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc); trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) và doanh nghiệp khác;
g) Các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
Như vậy, ngoài các giấy tờ được nêu trên thì các giấy tờ khác chỉ được coi là “giấy tờ có giá” nếu có đủ các điều kiện sau: (1) Trị giá được thành tiền; (2) Được phép giao dịch; (3) Được pháp luật quy định rõ nó là “giấy tờ có giá”. Vì vậy, sổ tiết kiệm không phải là giấy tờ có giá.
Có được cầm cố sổ tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để vay tiền?
Điều 13 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định, tiền gửi tiết kiệm có thể được sử dụng để làm tài sản bảo đảm. Việc dùng sổ tiết kiệm để vay tiền được coi là hình thức cầm cố tài sản. Người sở hữu hoàn toàn có quyền sử dụng sổ tiết kiệm để cầm cố vay tiền.
Thế chấp sổ tiết kiệm là sử dụng sổ này để vay một nguồn vốn nhất định tại ngân hàng nhằm phục vụ mục đích: mua ô tô, mua nhà, kinh doanh, tiêu dùng… Khi nhận thế chấp sổ tiết kiệm, ngân hàng sẽ kiểm soát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn của người vay để tránh “tín dụng ma”. Do đó, bạn cần có phương án sử dụng vốn vay cũng như phương án trả nợ phù hợp trước khi làm thủ tục cầm cố sổ tiết kiệm.
Ngoài ra, Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 quy định, cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, pháp luật không quy định cụ thể đối tượng được phép nhận cầm cố, có nghĩa rằng, cá nhân, tổ chức khác cũng có quyền được nhận cầm cố sổ tiết kiệm như một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ vay tiền.
Phiếu xác nhận giao dịch tại Ngân hàng có phải là giấy tờ có giá không?
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công văn 141/TANDTC-KHXX có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:
- Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”… - Theo các quy định trên đây thì các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá” quy định tại Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005; do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giải quyết.”
Như vậy thì chỉ những loại giấy tờ được nêu trên mới được pháp luật thừa nhận là giấy tờ có giá. Phiếu xác nhận giao dịch không phải giấy tờ có giá.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn luật hành chính Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ tiết kiệm có phải là giấy tờ có giá hay không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Trẻ dưới 15 tuổi có quyền đứng tên sổ tiết kiệm. Việc thực hiện giao dịch mở sổ phải thông qua bố mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Khoản 1 Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, con có quyền sở hữu tài sản được cho tặng, thừa kế, tài sản do lao động, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác.
Pháp luật cho phép cá nhân được sở hữu tài sản từ khi sinh ra nhưng giới hạn độ tuổi thực hiện giao dịch. Nếu con chưa đủ 15 tuổi, mọi giao dịch tiền gửi tiết kiệm phải thực hiện thông qua người đại diện. Trường hợp từ đủ 15 tuổi trở lên, con có quyền tự quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
Thế chấp sổ tiết kiệm là sử dụng sổ này để vay một nguồn vốn nhất định tại ngân hàng nhằm phục vụ mục đích: mua ô tô, mua nhà, kinh doanh, tiêu dùng… Khi nhận thế chấp sổ tiết kiệm, ngân hàng sẽ kiểm soát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn của người vay để tránh “tín dụng ma”. Do đó, bạn cần có phương án sử dụng vốn vay cũng như phương án trả nợ phù hợp trước khi làm thủ tục cầm cố sổ tiết kiệm.
Chủ sổ có thể chuyển giao quyền sở hữu sổ tiết kiệm cho con đẻ, con riêng hoặc người không cùng huyết thống.
Về chuyển giao, Điều 14 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định, tổ chức tín dụng hướng dẫn người gửi tiền thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm. Chủ sổ có thể liên hệ tổ chức tín dụng nơi mở thẻ để được hướng dẫn chi tiết cách thực hiện thủ tục chuyển quyền.
Bên cạnh đó, chủ sở hữu có thể lập di chúc cho người khác thừa kế sổ tiết kiệm. Nếu chủ sở hữu ghi tên người thừa kế vào di chúc hợp pháp thì họ hoàn toàn có quyền hưởng thừa kế, không phân biệt người thân hay người không cùng huyết thống.