Quân hàm có những ý nghĩa quan trọng đối với hệ thống quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Một trong số đó phải kể đến quân nhân chuyên nghiệp. Pháp luật Việt Nam quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp sẽ tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương. Số năm lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp là bao lâu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015
- Thông tư 241/2017/TT-BQP về tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
Số năm lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam là một biểu trưng được sử dụng nhằm để thể hiện cấp bậc; ngạch bậc; quân chủng; binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được đặt ra tương đối hoàn chỉnh từ năm 1946; mà nguyên thủy được tham chiếu theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật Bản; về kiểu dáng tham chiếu đến hệ thống quân hàm của Quân đội Pháp. Cái tên Quân đội nhân dân Việt Nam là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra.
Quân nhân chuyên nghiệp được hiểu là quân nhân có trình độ chuyên môn; nghiệp vụ kĩ thuật phục vụ lâu dài trong quân đội.
Đối với các chủ thể là hạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang ở ngạch dự bị; có trình độ chuyên môn; kĩ thuật nếu tự nguyện thì có thể được nhận làm quân nhân chuyên nghiệp. Pháp luật còn quy định rằng quân nhân chuyên nghiệp có thể phục vụ tại ngũ từng thời hạn hoặc dài hạn cho đến 50 tuổi.
Quân nhân chuyên nghiệp khi xuất ngũ được chuyển sang phục vụ ở ngạch dự bị; theo các quy định đối với hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị. Người có đủ tiêu chuẩn thì được phong quân hàm sĩ quan và đăng kí vào ngạch dự bị của sĩ quan.
Thời hạn lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
Căn cứ Điều 18 Luật quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng 2015 về phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp:
1. Hạ sĩ quan; binh sĩ tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo của quân đội; đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này được tuyển chọn; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì được xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng mức lương.
2. Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.
Quy định lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
Theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 và năm 2014 cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, 12 bậc:
– Cấp Tướng có bốn bậc:
+ Đại tướng;
+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân.
+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
– Cấp Tá có bốn bậc:
+ Đại tá;
+ Thượng tá;
+ Trung tá;
+ Thiếu tá.
– Cấp Úy có bốn bậc:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy.
Cấp tá của quân nhân chuyên nghiệp có mấy bậc
Căn cứ vào Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015 thì quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. Quân nhân chuyên nghiệp có vị trí là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.
Những điều kiện để được thăng quân hàm đối với sĩ quan tương xứng:
– Là người có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu trong việc chấp hành các đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách pháp luật của Nhà nước;
– Đáp ứng tốt về mặt trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:
+ Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp.
+ Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
– Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:
+ Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi.
+ Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi.
+ Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
Mẫu phiếu đánh giá quân nhân chuyên nghiệp
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ __________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________ |
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
Năm………….
Họ và tên : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ….
Chức vụ, chức vụ : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
Cơ quan, tổ chức triển khai tiến hành, đơn vị chức năng tính năng công tác làm việc thao tác : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..
I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Chính trị tư tưởng : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
2. Đạo đức, lối sống : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 3. Tác phong, lề lối thao tác : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 4. Ý thức tổ chức triển khai tiến hành kỷ luật : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 5. Kết quả thực thi chức trách, nghĩa vụ và trách nhiệm được giao : – Kết quả hoạt động giải trí vui chơi của cơ quan, tổ chức triển khai tiến hành, đơn vị chức năng tính năng được giao chỉ huy, quản trị, đảm nhiệm ( xác lập rõ nội dung việc làm tiến hành ; tỉ lệ tiến hành xong, chất lượng, quá trình quá trình việc làm ) :
– Năng lực chỉ huy, quản trị : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … – Năng lực tập hợp, đoàn kết … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
1. Tự nhận xét ưu, điểm yếu kém : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 2. Tự xếp loại chất lượng : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ( Hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ và trách nhiệm ; hoàn thành xong xong tốt nghĩa vụ và trách nhiệm ; hoàn thành xong xong nghĩa vụ và trách nhiệm ; không hoàn thành xong xong nghĩa vụ và trách nhiệm ) … …, ngày …. tháng …. năm ….
NGƯỜI TỰ NHẬN XÉT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Có thể bạn quan tâm
- Ở 20 năm tái định cư vẫn chưa có sổ đỏ thì nên làm gì?
- Người bán đất chết, sang tên Sổ đỏ thế nào?
- Tư vấn đăng ký công ty nhanh 2022
- Lính đi nghĩa vụ có thể được trở thành quân nhân chuyên nghiệp ?
- Pháp luật không có chức năng nào dưới đây?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Số năm lên quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp là bao lâu?“. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty giá rẻ, bảo hộ logo công ty, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin xác nhận độc thân, thành lập công ty ở Việt Nam…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
- Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. (Khoản 1, Điều 2).
Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng là việc đưa ra các nhận định, ý kiến, nhận xét về một vài khía cạnh như phẩm chất, trình độ chuyên môn, năng lực của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp cần tuân theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân.
– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp cần bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.
– Phải đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp cần đúng vị trí việc làm, chức danh và đủ điều kiện, tiêu chuẩn.