Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc như sau. Sổ hồng được ra đời từ năm nào? Tôi muốn xin cấp sổ hồng chung cư thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Pháp luật quy định như thế nào về cấp sổ hồng chung cư? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Sổ hồng được cấp từ năm nào ” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Sổ hồng được cấp từ năm nào?
Sổ hồng ra đời khi Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ban hành ngày ngày 21/10/2009. Và có hiệu lực ngày 10/12/2009, cụ thể:
– Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
– Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, Sổ hồng là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định cấp sổ hồng chung cư
Sổ hồng chung cư là Giấy chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu của căn hộ chung cư. Có các quy định về cấp sổ hồng chung cư như sau:
Điều kiện để cấp sổ hồng căn hộ chung cư
Theo Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014, những cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở với điều kiện nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án với mục đích cho thuê mua hoặc để bán thì cơ quan có thẩm quyền không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà thay vào đó sẽ cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì chủ đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”
Ngoài ra, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”.
Hồ sơ cần chuẩn bị khi xin cấp sổ hồng chung cư
Để được cấp sổ hồng chung cư, chủ sở hữu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:
Tờ khai lệ phí trước bạ
Hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản gốc)
Biên bản bàn giao nhà (01 bản sao công chứng)
Trong trường hợp người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhận chuyển nhượng từ người khác: cần chuẩn bị văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư
Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người sở hữu nhà ở (Bản sao công chứng)
Sổ hộ khẩu của người sở hữu nhà ở (Bản sao công chứng)
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng là đồng sở hữu căn nhà chung cư (Bản sao công chứng).
Trong trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hồ sơ bắt buộc phải có văn bản ủy quyền (văn bản ủy quyền có công chứng).
Trình tự, thủ tục làm sổ hồng
Căn cứ theo Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, kể từ ngày ký kết bàn giao hoặc ngày hết hạn thuê mua, trong thời hạn 50 ngày, người mua phải tới các cơ quan ban ngành có chức năng để xin cấp giấy sở hữu đất và nhà ở.
Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Và khoản 5 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, chủ đầu tư dự án nhà ở phải nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, Giấy chứng nhận thay người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc có trách nhiệm cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Trong đó, bộ hồ sơ gồm có:
– Đơn được làm theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo pháp luật quy định.
– Biên bản bàn giao nhà, đất và công trình xây dựng
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở hoặc chủ đầu tư phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh (bộ phận một cửa).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong thời gian tối đa 03 ngày, nếu nhận hồ sơ chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung đầy đủ và hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai cần bắt buộc thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; đánh giá xác nhận đủ hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
– Số liệu địa chính cần được gửi đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
– Cập nhật, sửa đổi thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
– Chuẩn bị hồ sơ để nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
– Yêu cầu chủ đầu tư dự án cung cấp Giấy chứng nhận trên để chỉnh lý vào cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
Giấy chứng nhận phải được văn phòng đăng ký đất đai cấp trong không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “ Sổ hồng được cấp từ năm nào “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc nhà đất…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Cách nhận biết sổ hộ khẩu giả
- Báo tăng BHXH cho người nước ngoài.
- Cách chứng minh tài sản duy nhất
- Đổi sổ trắng sang sổ hồng
Câu hỏi thường gặp
Đối với sổ đỏ, chủ thể được cấp chỉ có thể là người sử dụng đất. Sổ hồng có điểm khác biệt về chủ thể được cấp sổ, không chỉ người sử dụng đất được cấp mà người sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện do pháp luật quy định cũng là một chủ thể thuộc đối tượng được cấp loại sổ này. Nên có thể nhận định phạm vi chủ thể được cấp đối với sổ đỏ hẹp hơn so với sổ hồng.
Thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Người bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng, có thể trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền khiếu nại.
– Quy định về đơn khiếu nại chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng: Đơn khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015.
– Khởi kiện tại tòa án nhân dân