Chào Luật sư, vợ chồng tôi lên thành phố làm công nhân cũng đã được mấy năm. Tuần trước chồng tôi trúng số giải đặc biệt nên vợ chồng tôi có thống nhất với nhau sẽ mua chung cư để ở. Trước nay vợ chồng tôi chỉ ở nhà thuê, ở trọ nên nay khi mua chung cư cũng có nhiều nỗi băn khoăn về thủ tục, giấy tờ. Hôm qua tôi có gặp người môi giới thì được họ giới thiệu mua chung cư, sau khi chuyển tiền sẽ sang tên sổ hồng. Vậy sổ hồng chung cư là gì theo quy định? Kính mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Sổ hồng chung cư là gì theo quy định?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của căn hộ chung cư thường được biết đến với tên gọi là “Sổ hồng chung cư”. Theo đó, Sổ hồng chung cư là cuốn sổ có bìa màu hồng cánh sen, là một loại giấy tờ mang ý nghĩa pháp lý quan trọng, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư đã mua, được tặng cho, …) theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tên gọi pháp lý của Sổ hồng chung cư sẽ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây sẽ được gọi tắt là Giấy chứng nhận). Khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định, việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp Sổ hồng chung cư theo quy định của pháp luật.
Nhìn chung, mọi người sẽ có thể được cấp Sổ hồng chung cư chỉ khi mua, được tặng căn hộ chung cư mà không phải là người trực tiếp sở hữu thửa đất mà tòa nhà chung cư được xây dựng trên đó. Do đó so với Giấy chứng nhận thông thường thì phạm vi ghi nhận quyền sở hữu của Sổ hồng chung cư có phần hẹp hơn.
Thông tin trên Sổ hồng chung cư gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì:
“1. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận
Thông tin về chủ sở hữu căn hộ chung cư được trình bày ra sao?
Phần thông tin về chủ sở hữu căn hộ chung cư được ghi tại trang 1 (bìa ngoài) của Sổ hồng chung cư. Theo đó:
- Nếu là cá nhân trong nước: Thông tin sẽ được ghi là Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.
Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…;
- Nếu là hộ gia đình: Thông tin sẽ được ghi là “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
– Trong trường hợp nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
– Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
- Nếu là vợ chồng (trường hợp căn hộ chung cư là tài sản chung của vợ chồng): Thông tin trên Sổ hồng sẽ được ghi là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.
Khi nào chủ căn hộ chung cư được cấp Sổ hồng?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi một số văn bản quy phạm pháp luật), chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại (hay chính là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư) có trách nhiệm như sau:
“Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận …”
Theo đó, trong thời hạn là 50 ngày theo quy định của pháp luật, kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư, chủ đầu tư phải chuẩn bị đủ hồ sơ giấy tờ và làm thủ tục đề nghị cấp Sổ hồng cho người mua.
Bên cạnh đó, thời gian thực hiện thủ tục cấp Sổ hồng kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị là 15 ngày làm việc (theo quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) nên từ đây suy ra, nếu quá trình xin cấp Giấy chứng nhận không có bất kỳ khó khăn, vướng mắc nào về thủ tục, hồ sơ giấy tờ hay tranh chấp, thì sau khoảng 65 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao căn hộ chung cư hoặc nhà chung cư, người mua (chủ chung cư) sẽ được cấp Sổ hồng chung cư.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ hồng chung cư là gì theo quy định?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tra cứu quy hoạch đất Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng như thế nào?
- Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?
- Đất sản xuất kinh doanh có được xây khách sạn
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định ở Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày ký kết bàn giao hoặc ngày hết hạn thuê mua thì người mua phải tới các cơ quan ban ngành có chức năng để xin cấp giấy sở hữu đất và nhà ở.
Theo quy định của pháp luật, sổ hồng được cấp là sổ hồng chung cư 50 năm. Có nghĩa là khách hàng sở hữu quyền sử dụng căn hộ trong 50 năm, sau khi sử dụng 5 năm chuyển nhượng cho người khác thì người chủ sau khi mua chung cư có sổ hồng này sẽ còn 45 năm quyền sở hữu căn hộ.
Sổ hồng chung cư là cuốn sổ có màu hồng cánh sen do Bộ xây dựng cấp cho người dân tại chung cư.
Cuốn sổ có 4 mặt:
Mặt 1: Thể hiện tên của quyển sổ, thông tin của chủ sở hữu căn hộ chung cư
Mặt 2: Thống kê chi tiết thông tin của căn hộ chung cư (vị trí tòa chung cư, diện tích căn hộ, số hiệu căn tầng, …)
Mặt 3 : Sơ đồ, vị trí của căn hộ chung cư
Mặt 4 : Thể hiện các nội dung thay đổi và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sổ đỏ và sổ hồng rất hay bị nhầm lẫn với nhau do đều liên quan đến quyền sử dụng đất và nhà ở.
-Sổ đỏ là cuốn sổ màu đỏ do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành. Nội dung của cuốn sổ ghi nhận quyền sử dụng đất bao gồm đất ở, đất sản xuất, ao, vườn,…
-Sổ hồng là cuốn sổ màu hồng do Bộ Xây dựng ban hành. Nội dung là ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nên mẫu có tên gọi là: ”Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”.