Sổ hồng (hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đang dần thay thế cho Sổ đỏ trước đây. Đây cũng là một trong những loại giấy tờ không còn xa lạ với nhiều người bởi tầm quan trọng, giá trị pháp lý của nó. Sổ hồng là căn cứ xác định các quyền đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất đai. Mặt khác, khi làm hộ khẩu bắt buộc phải có sổ hồng. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều hộ gia đình sẽ có chung sổ hồng. Nguyên nhân của điều này có thể là do họ là anh em cùng sống chung trên một mảnh đất do bố mẹ để lại. Vậy sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng là tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 10/12/2009 (thời điểm Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực). Sổ hồng là tên gọi người dân thường gọi nhằm phân biệt giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở (có bìa màu hồng) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có bìa màu đỏ).
Hiện hành, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chung mẫu mới (có bài màu hồng).
Tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 không phải đổi qua sổ hồng
Căn cứ khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai 2013.
Như vậy, các loại giấy chứng nhận được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có thể tiếp tục sử dụng mà không phải đổi qua giấy chứng nhận mẫu mới.
Nội dung mẫu sổ hồng hiện hành
Tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mẫu Giấy chứng nhận như sau:
– Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng;
Mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ;
Mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;
Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 Giấy chứng nhận;
+ Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
– Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Các trường hợp được cấp sổ hồng
Tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013;
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014);
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
Theo bản án hoặc quyết định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không?
Hoàn toàn bạn hoàn toàn có thể làm được sổ hộ khẩu nếu bạn đã đăng ký tạm trú và có thời hạn tạm trú từ hai năm trở lên, có chỗ ở hợp pháp thì đủ điều kiện kèm theo để đăng ký thường trú.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, như sau:
Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp để ĐK thường trú là một trong những sách vở, tài liệu sau đây:
- Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc sách vở về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua những thời kỳ .
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo pháp luật của pháp lý về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó).
- Giấy phép kiến thiết xây dựng theo lao lý của pháp lý về thiết kế xây dựng (so với trường hợp phải cấp giấy phép).
Hợp đồng mua và bán nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước hoặc sách vở về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước .Hợp đồng mua nhà ở hoặc sách vở chứng tỏ việc đã chuyển giao nhà tại, đã nhận nhà tại của doanh nghiệp có tính năng kinh doanh thương mại nhà tại góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng để bán.
- Giấy tờ về mua, bán, Tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã ( gọi tắt là Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ) .
- Giấy tờ về giao Tặng Kèm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà tại, đất ở cho cá thể, hộ mái ấm gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc những đối tượng người dùng khác .
- Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý cho được chiếm hữu nhà ở đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý .
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã về nhà tại, đất ở không có tranh chấp quyền chiếm hữu nhà tại, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong những sách vở nêu trên .
Giấy tờ chứng tở về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện đi lại sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua và bán, khuyến mãi cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đi lại đó. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà tại, nhà khác của cơ quan, tổ chức triển khai hoặc của cá thể (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà tại, nhà khác của cá thể phải được công chứng hoặc xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ) .Riêng so với nhà tại, nhà khác tại thành phố thường trực Trung ương như thành phố Hồ Chí Minh, phải có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã về điều kiện kèm theo diện tích quy hoạnh tối thiểu bảo vệ theo lao lý của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh .Như vậy, bạn phải tuân theo những pháp luật của Luật Cư trú 2013 sửa đổi, bổ trợ vừa dẫn chiếu ở trên về điều kiện kèm theo và thực thi thủ tục theo lao lý tại Điều 21 Luật Cư trú: Người đăng ký thường trú sẵn sàng chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gửi tới cơ quan công an sau đây:
- Đối với thành phố thường trực Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã.
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị xã thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ”
Để được đăng ký thường trú và cấp hộ khẩu, bạn cần chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ đăng ký thường trú gồm có những sách vở sau :
- Phiếu báo biến hóa hộ khẩu, nhân khẩu .
- Bản khai nhân khẩu .
- Giấy tờ và tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp. người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình hoặc người có sổ hộ khẩu phải ghi rõ quan điểm chấp thuận đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo biến hóa hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm .
Sau khi sẵn sàng chuẩn bị hồ sơ, bạn gửi tới cơ quan Công an huyện. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an huyện sẽ cấp sổ hộ khẩu cho bạn. trường hợp không cấp cơ quan Công an phải vấn đáp bằng văn bản và nêu rõ nguyên do.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mua bán đất giấy tay có hiệu lực không?
- Bán đất cho người nước ngoài
- Hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về soạn thảo mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất đơn giản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.?
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện đăng ký thường trú hiện đang thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 gồm: Có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình hoặc được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý (nếu không có nhà thuộc sở hữu của mình).
Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (trong đó có thông tin về nhà ở) hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư.
– Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để bán.
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế…
Do đó, theo quy định này, không bắt buộc phải có sổ hồng chung cư thì mới đủ điều kiện để đăng ký thường trú mà có thể sử dụng hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ bàn giao (nếu mua chung cư mới với chủ đầu tư) hoặc hợp đồng mua bán với cá nhân khác (nếu mua chung cư cũ).
Mua chung cư cũ
Khi mua bán chung cư cũ, sau khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư, bên mua phải nộp hồ sơ để sang tên sổ hồng chung cư cho mình. Về thời gian sang tên, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
– Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhà, tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng): Không quá 30 ngày.
– Đăng ký, cấp Sổ hồng cho người mua nhà của tổ chức đầu tư xây dựng: Không quá 15 ngày.
– Đăng ký, cấp Sổ hồng khi thay đổi tài sản gắn liền với đất: Không quá 15 ngày.
– Đăng ký biến động khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; nhập tài sản chung vợ chồng…: Không quá 10 ngày.
Theo quy định này, thời gian người mua được cấp sổ hồng khi mua chung cư cũ là không quá 15 ngày làm việc.
Mua chung cư mới
Khác với khi mua chung cư cũ, nếu mua chung cư mới với chủ đầu tư thì theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở, chủ đầu tư có nghĩa vụ phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước cấp sổ hồng cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao hoặc từ thời điểm người mua thanh toán đủ tiền nhà.
Đồng thời, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn cấp sổ hồng cho chủ đầu tư là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Như vậy, sau khi thanh toán đủ tiền hoặc nhận bàn giao nhà thì thời gian tối đa để người mua chung cư mới nhận được sổ hồng là 65 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian này được tính là thời gian giải quyết, không bao gồm thời gian nghỉ lễ, thời gian nộp thuế…
– Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 10.000 đồng/lần đăng ký;
– Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 8.000 đồng/lần cấp;
– Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 5.000 đồng/lần đính chính;