Giấy tờ tùy thân là khái niệm phổ biến trong đời sống xã hội, được hiểu là các giấy tờ mà công dân thường mang theo người. Tuy nhiên, trên phương diện pháp luật thì đến nay chưa có văn bản nào định nghĩa giấy tờ tùy thân là gì, giấy tờ tùy thân những loại giấy nào. Sổ hộ khẩu có phải là giấy tờ tùy thân không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giấy tờ tùy thân là gì?
Dù được sử dụng phổ biến trong đời sống hiện nay nhưng dưới góc độ pháp lý chưa có bất cứ văn bản nào đưa ra khái niệm giấy tờ tùy thân là gì. Chỉ có một số văn bản quy định cụ thể một loại giấy tờ là giấy tờ tùy thân chứ không mang tính liệt kê.
Trong đó, Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân; Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế Chứng minh nhân dân hay Luật Căn cước công dân quy định thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.
Nhiều văn bản khác cũng đề cập đến giấy tờ tùy thân trong thành phần hồ sơ như Luật Công chứng, Bộ luật Lao động, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch… nhưng không có loại giấy tờ nào khác được khẳng định là giấy tờ tùy thân.
Sổ hộ khẩu có phải là giấy to tùy thân không?
Tới thời điểm hiện tại chỉ Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân; được trực tiếp khẳng định là giấy tờ tùy thân.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân:
- Hộ chiếu;
- Chứng minh nhân dân;
- Thẻ Căn cước công dân;
- Giấy tờ khác có dán ảnh; và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên… Ngoài ra, trong lĩnh vực hàng không; hành khách mang quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến nội địa có thể xuất trình một trong 12 loại giấy tờ.
Vậy, sổ hộ khẩu không phải giấy tờ tùy thân.
Giấy tờ nào có giá trị thay thế giấy tờ tùy thân?
Do chưa thống nhất cách hiểu nên mỗi lĩnh vực lại quy định giấy tờ tùy thân khác nhau. Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân:
– Hộ chiếu;
– Chứng minh nhân dân;
– Thẻ Căn cước công dân;
– Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Theo đó, một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên…
Ngoài ra, trong lĩnh vực hàng không, hành khách mang quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến nội địa có thể xuất trình một trong 12 loại giấy tờ.
Hay trong Quyết định 19/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ngày 27/5/2009 quy định cụ thể giấy tờ tùy thân là giấy Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh quân đội, Chứng nhận quân nhân còn giá trị sử dụng (chỉ có giá trị áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An).
Theo đó, giấy tờ tùy thân lại được quy định theo từng lĩnh vực và tùy từng địa phương bên cạnh các loại giấy tờ tùy thân chung gồm: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân.
Những loại giấy tờ có thể thay thế CMND/CCCD khi đi máy bay.
Tùy đối tượng mà có thể sử dụng những loại giấy tờ sau để thay thế khi xuất trình tại khu vực làm thủ tục bay, cửa an ninh:
– Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú
– Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân.
– Thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
– Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn.
– Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam.
– Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận.
– Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.
Riêng:
– Hành khách chưa đủ 14 tuổi (chưa đủ tuổi được cấp CMND/CCCD) thì xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ.
+ Giấy khai sinh (trường hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh).
+ Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).
– Hành khách là phạm nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục xuất khi làm thủ tục đi tàu bay chỉ cần có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải.
Mất giấy tờ tùy thân, làm lại cái gì trước?
Việc đầu tiên cần làm khi bị mất hết các giấy tờ tùy thân là liên hệ với cơ quan công an cấp xã, phường nơi bạn đăng ký thường trú để trình báo về việc mất giấy tờ và làm đơn cớ mất.
Mẫu đơn cớ mất sẽ do cơ quan công an cung cấp. Đơn này có thể bạn phải xuất trình khi đi làm lại một số giấy tờ nếu các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình. Sau đó, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu (vì đây là một trong các giấy tờ cơ bản cần có để bạn có thể làm lại các giấy tờ tùy thân khác)
Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu
Theo Điều 24 Luật Cư trú quy định về sổ hộ khẩu:
“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc”.
Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 09/09/2014:
“2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
3. Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
4. Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.
5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.
6. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu”.
Như vậy, theo quy định vừa trích dẫn ở trên, hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu không yêu cầu phải có chứng minh nhân dân. Do đó trong số giấy tờ bị mất, bạn nên làm lại sổ hộ khẩu đầu tiên sau đó mới làm các giấy tờ tùy thân khác như chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân nếu ở địa phương đã cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân), giấy khai sinh, bằng lái xe, và các giấy tờ khác.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Giá đất tái định cư được tính như thế nào?
- Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sổ hộ khẩu có phải là giấy to tùy thân không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tìm hiểu về trích lục hồ sơ nguồn gốc đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó
Xác định nơi cư trú;
Quyền chuyển nhượng, mua bán và sở hữu đất;
Làm các thủ tục hành chính và giấy tờ.
Theo quy định của pháp luật, khi cần làm chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy tờ,.. hộ khẩu cần được lấy để làm minh chứng để làm giấy tờ tùy thân.