Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Tuấn Dương, vừa rồi tôi nghe nói sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi từ năm 2023. Mọi chuyện không có gì đáng nói nếu như con tôi, cháu nó chưa làm CCCD bởi do nhiều vấn đề cá nhân lẫn gia đình. Theo tôi được biết sổ hộ khẩu là một giấy tờ vô cùng quan trọng để làm các thủ tục khác nhau. Tôi băn khoăn không biết đối với trường hợp của con tôi thì liệu sẽ làm căn cước công dân kiểu gì. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi Sổ hộ khẩu bị thu hồi có làm CCCD được không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Sổ hộ khẩu bị thu hồi có làm CCCD được không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2020
Sổ hộ khẩu là gì?
Căn cứ vào Điều 24 Luật Cư trú 2006 quy định về sổ hộ khẩu trước đây như sau:
Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.
Theo như quy định trước đây thì sổ hộ khẩu giấy là giấy tờ cấp cho hộ gia đình hoặc các nhân đã ghi nhận thông tin đăng ký thường trú và dùng để xác định nơi thường trú của công dân.
Tuy nhiên theo Luật Cư trú 2020 đang có hiệu lực thi hành hiện nay thì không còn quy định nào định nghĩa về sổ hộ khẩu.
Việc thu hồi sổ hộ khẩu giấy từ ngày 01/01/2023 đúng không?
Căn cư vào Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.
Theo như quy định trên thì sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú đã cấp trước đây thì vẫn còn nguyên giá trị sử dụng cho đến hết ngày 31/12/2022.
Theo đó thì từ ngày 01/01/2023 thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp trước đây sẽ không còn giá trị sử dụng và sẽ bị thu hồi.
Tuy nhiên, không phải tất cả sổ hộ khẩu giấy đều bị thu hồi từ ngày 01/01/2023.
Trong trường hợp công dân thực hiện thủ tục thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan nhà nước sẽ thu hồi sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú đã cấp và không không cấp mới hoặc cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021. Do đó, trường hợp công dân thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì sẽ bị thu sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú từ ngày 01/7/2021.
Do đó, không phải trong mọi trường hợp thì việc thu sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đều tiến hành từ ngày 01/01/2023.
Có phải tất cả sổ hộ khẩu giấy của người dân đều bị thu hồi?
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định khi công dân thực hiện các thủ tục sau đây:
– Đăng ký thường trú;
– Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Thực hiên tách hộ;
– Xóa đăng ký thường trú;
– Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú;
– Xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Do đó, không phải tất cả sổ hộ khẩu đều sẽ bị thu hồi mà chỉ có các trường hợp nêu trên mới bị thu hồi sổ hộ khẩu. Vì thế, hiện tại người dân không phải lo lắng về việc tất cả sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi, gây khó khăn cho các công việc có liên quan đến hộ khẩu.
Sổ hộ khẩu bị thu hồi có làm CCCD được không?
Theo như quy định thì sổ hộ khẩu và sổ tạm trú đã được cấp chỉ có thể sử dụng đến ngày 31/12/2022. Từ ngày ngày 1/1/2023 trở đi, 2 loại sổ này không còn giá trị sử dụng.
Khi người dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về dân cư và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu.
Theo quy định, dù chuyển qua hình thức điện tử nhưng người dân vẫn cần phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây. Vì thế, khi đi đăng ký thường trú, tạm trú, người dân sẽ được cập nhật thông tin lên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì sổ giấy như trước đây.
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021 của Bộ Công an quy định, sau khi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD gắn chip của công dân, cán bộ tiếp nhận tiến hành tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trong trường hợp thông tin người dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trường hợp thông tin của người dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì người dân phải xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trường hợp thông tin người dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì sẽ phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Như vậy, trường hợp sổ hộ khẩu đã bị thu hồi và thông tin đã có sẵn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người dân vẫn có thể làm CCCD gắn chip mà không gặp trở ngại gì.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ đổi tên căn cưới công dânn tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ hộ khẩu bị thu hồi có làm CCCD được không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Đơn xin cấp lại sổ hộ khẩu bị mất mới năm 2022
- Chỉnh sửa giấy khai sinh và hộ khẩu như thế nào?
- Giấy khai sinh không khớp với sổ hộ khẩu phải làm sao?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định các trường hợp sẽ thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú như sau:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”
Theo quy định trên thì các trường hợp thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú như sau:
– Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú,
– Điều chỉnh thông tin trong CSDL về cư trú,
– Tách hộ,
– Xóa đăng ký thường trú,
– Đăng ký tạm trú,
– Gia hạn tạm trú,
– Xóa đăng ký tạm trú.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định như sau:
Thu nhận thông tin công dân
Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau:
1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Theo đó thì khi cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân thì thông tin của công dân đã được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Điều này đồng nghĩa với việc thông tin trong sổ hộ khẩu giấy của công dân đã được tích hợp lên thẻ căn cước công dân.
Do đó, khi thu sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú thì công dân xuất trình thẻ công cước công dân đã được tích hợp thông tin sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.
Khi công dân bị thu lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì có thể xin giấy yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
“1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.”
Người dân sẽ dùng giấy này để thực hiện các công việc cần có sổ hộ khẩu.