Chào luật sư hiện nay quy định cần biết khi vay tiền ngân hàng gồm những gì? Tôi có sổ đỏ nhưng lại quên coi về thời hạn nên chưa gia hạn tiếp tục. Mấy hôm trước công việc làm ăn của gia đình gặp trục trặc nên tôi định mang sổ đỏ đi vay. Tuy nhiên khi tôi đem ra thì thấy hạn sử dụng của sổ đỏ đã hết. Giờ tôi cần vay tiến gấp nên muốn dùng sổ đỏ đi vay mà không biết thủ tục thế nào? Sổ đỏ hết hạn có vay ngân hàng được không? Vay ngân hàng có bắt buộc phải thế chấp sổ đỏ hay không? Ai được dùng sổ đỏ đi vay thế chấp của ngân hàng? Mong được luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Sổ đỏ hết hạn có vay ngân hàng được không chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:
Quy định về thời hạn sử dụng đất hiện nay thế nào?
Hiện nay đối với một số loại đất thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) có quy định về thời hạn. Khi hết thời hạn này thì người sử dụng đất phải xin gia hạn lại. Vậy những quy định nào cần biết về thời hạn sử dụng đất? Những loại đất nào có quy định thời hạn sử dụng đất và những loại đất nào thì không quy định thời hạn sử dụng đất? Những quy định về thời hạn sử dụng đất gồm có:
Liên quan đến đất đai, có rất nhiều vấn đề mà người sử dụng đất cần chú trọng quan tâm, một trong số đó là thời hạn sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian người dân được sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 126 Luật đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm, thời hạn cho thuê đất nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất khi hết thời hạn thuê đất.
– Đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, thời hạn giao đất, cho thuê đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
– Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Sổ đỏ hết hạn có vay ngân hàng được không?
Hiện nay nếu như muốn vay tiền tại các ngân hàng uy tín với lãi suất thấp thì người đi vay thường phải thế chấp tài sản. Vậy đối với sổ đỏ hết hạn có vay được không hay phải gia hạn trước rồi mới đi vay tiền? Những hồ sơ cần chuẩn bị khi đi vay tiền tại ngân hàng gồm những gì? Liệu sổ đỏ hết hạn thì có vay ngân hàng được hay không? Thời gian thực hiện việc vay ngân hàng là bao lâu? Quy định này gồm có:
Thời hạn sử dụng đất có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Thời hạn sử dụng đất chính là cơ sở để điều chỉnh các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai.
Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013, để thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai, các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình phải đảm bảo các điều kiện cụ thể sau đây:
– Đất đai phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý, chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân. Xét về nguyên tắc, chỉ khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình mới có cơ sở để thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai.
– Đất đai không trong diện có tranh chấp. Điều kiện về đất không có tranh chấp trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý giúp Nhà nước quản lý hoạt động sử dụng đất đai một cách khách quan và toàn diện nhất; hạn chế đến mức tối đa những tranh chấp, sai phạm có thể phát sinh. Hơn hết, nó hướng đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan.
– Đất đai không nằm trong diện được kê biên để thi hành án. Khi được kê biên để thi hành án, đồng nghĩa với việc đất đai là đối tượng trong một giao dịch pháp lý khác. Vậy nên, người sử dụng đất sẽ không được phép thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai.
– Đất còn thời hạn sử dụng: Tức người dân sẽ có quyền sử dụng đất đối với đất đai. Đặc biệt, quyền sử dụng đất phải nằm trong thời hạn sử dụng mà Nhà nước đề ra.
Từ nội dung phân tích nêu trên, có thể thấy, đất đai còn thời hạn sử dụng là một trong những điều kiện cần thiết để người dân thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai. Đồng thời, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ dựa vào quy định này để điều chỉnh các giao dịch, hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai một cách khách quan, cụ thể và toàn diện nhất.
Vậy nên, có thể khẳng định, đối với đất đai hết thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ không được phép thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai. Do đó, khi sổ đỏ hết hạn, người dân sẽ không thể thực hiện chuyển nhượng, vay ngân hàng.
Đây là quy định chung của pháp luật, buộc tất cả người dân phải tuân thủ thực hiện. Việc đảm bảo tuân thủ thực hiện theo các quy định mà Nhà nước đưa ra giúp người dân tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về đất đai. Đồng thời, nó giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai diễn ra một cách chuẩn chỉnh và toàn diện nhất.
Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào?
Hiện nay việc gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc làm cần thiết nếu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hến hạn. Vậy để gia hạn được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các chủ thể cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì và nộp hồ sơ ở đâu? Gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tốn khoản phí nào hay không? Hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là bao lâu? Quy định cụ thể của loại thủ tục này gồm có:
Khi tiến hành gia hạn thời hạn sử dụng đất, người dân tuân thủ thực hiện theo quy trình, thủ tục sau đây:
– Bước 1: Nộp hồ sơ biến động.
Cá nhân, tổ chức muốn gia hạn sử dụng đất thì phải chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Đơn xin đăng ký biến động đất đai.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước đó.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ giấy tờ nêu trên, người dân sẽ gửi hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh ( hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tùy trường hợp).
– Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận hồ sơ mà người sử dụng đất nộp lên.
Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ chuyển hồ sơ về cho cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Nếu hồ sơ không hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ hoàn trả hồ sơ về đề người sử dụng đất sửa chữa, chỉnh lý.
– Bước 3: Giải quyết hồ sơ.
Trong trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện gia hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất phải được thực hiện tuần tự, đảm bảo tuân thủ đúng theo các nguyên tắc mà pháp luật đề ra.
Trong trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định. Việc thông báo cho người sử dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản. Trong văn bản nêu rõ lý do trả hồ sơ về.
– Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Thực hiện đóng lệ phí là nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi muốn được gia hạn quyền sử dụng đất.
– Bước 5: Trả kết quả.
Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất không?
Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện chủ yếu tại các ngân hàng. Vậy đối với cá nhân thì việc thế chấp này có được luật công nhận hay không? Nếu có thì cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất khi nào? Nếu không được thì lí do vì sao cá nhân không được nhận thế chấp quyền sử dụng đất? Điều kiện cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất hiện nay gồm có những nội dung sau đây:
Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
– Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
– Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Tóm lại, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được nhận thế chấp nhà đất (người từ đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ hết hạn có vay ngân hàng được không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như trích lục đăng ký kết hôn…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Câu hỏi thường gặp
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 về “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất” quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, đối với đất thuê trả tiền hàng năm thì người sử dụng đất chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu mình gắn liền với đất thuê theo quy định tại điển đ khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2013 về ” Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất”.
Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đối với đất thuê trả tiền hàng năm thì người sử dụng đất chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu mình gắn liền với đất thuê theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 179 Luật Đất đai 2013.
Thời điểm thực hiện quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013, nếu người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện việc thế chấp.
Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai, trình tự thủ tục gia hạn sử dụng đất và xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai năm 2013.