Chào Luật sư hiện nay quy định liên quan đến sổ đỏ như thế nào? Tôi muốn biết về thẩm quyền của cơ quan được cấp sổ đỏ. Vợ chồng tôi đi làm hơn 10 năm nay thì cũng tích lũy được đủ tiền mua đất. Chúng tôi sẽ mua đất và xây nhà trong năm nay. Tôi cũng có ý định mua một mảnh đất gần nhà ba mẹ tôi. Ba mẹ tôi cũng ủng hộ và hứa sẽ hỗ trợ thêm một số tiền để xây nhà. Tuy nhiên tôi còn vấn đề thắc mắc chính là sổ đỏ do ai cấp theo quy định? Sổ đỏ hiện nay bao gồm những thông tin gì? Sổ đỏ hiện nay có bao nhiêu trang? Sổ đỏ do ai cấp và có thời hạn trong bao lâu? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi về thẩm quyền cấp sổ đỏ. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề sổ đỏ do ai cấp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Sổ đỏ do ai cấp theo quy định của Luật đất đai?
Hiện nay sổ đỏ là loại sổ quan trọng giúp chứng minh được người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật công nhận. Sổ đỏ cũng là cơ sở khi người sử dụng muốn tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay có tranh chấp thì cũng là chứng cứ quan trọng để giải quyết được vụ việc. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền được cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất? Tại sao chủ thể này lại có thẩm quyền cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành?
Theo quy định tại Điều 103, Luật Đất đai năm 2013 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) bao gồm:
– UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp sổ đỏ.
– UBND cấp huyện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy ta có thể chia thành các trường hợp như sau:
– Đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cấp sẽ như sau:
- Sở Tài nguyên và môi trường cấp sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Nếu như trước đây, mọi sự đăng ký cấp sổ đỏ của người sử dụng đất là đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì nay tập trung một đầu mối là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Cơ quan này có trách nhiệm đăng ký cho người sử dụng và lưu giữ toàn bộ thông tin về đất đai để quản lý chặt hồ sơ địa chính và cung cấp các thông tin này khi có yêu cầu của người sử dụng đất hoặc phục vụ cho việc tính toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo yêu cầu của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Thẩm quyền xin cấp lại sổ đỏ bị mất cũ rách hỏng như thế nào?
Hiện nay có thể vì một số lí do bên ngoài tác động hay do sự bất cẩn, sơ suất mà sổ đỏ có thể bị mất, cũ, rách hoặc hỏng. Vậy trong những trường hợp này thì cách giải quyết là như thế nào? Thẩm quyền xin cấp lại sổ đỏ ở mỗi địa phương khác nhau thì có khác không? Nếu như sổ đỏ bị mất thì đâu là căn cứ để xin cấp lại sổ đỏ mới theo quy định hiện hành? Những quy định về thẩm quyền xin cấp lại sổ đỏ khi không may hỏng hay mất, rách chính là:
Bạn đã từng được cấp sổ đỏ nhưng có thể bị mất, thất lạc, hỏng, cháy, rách hoặc cũ nát không nhìn rõ, không sử dụng được thì các bạn có quyền được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại. Tuy nhiên, cơ quan nào sẽ có thẩm quyền cấp lại cho các bạn? Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Cụ thể:
Cấp đổi, cấp lại sổ đỏ, sổ hồng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
“+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”
Vậy, việc cấp sổ do thành phố cấp hay UBND huyện cấp thì vẫn đúng thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật tuỳ vào đối tượng yêu cầu. Vấn đề thẩm quyền cấp sau này sẽ ảnh hưởng đến thẩm quyền thu hồi, thẩm quyền bồi thường, cho thuê,… nên việc xác định việc đúng thẩm quyền sẽ quyết định đến tính chất đúng sai của sổ đỏ bạn được cấp.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì?
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là hồ sơ xin cấp sổ đỏ được nhiều người quan tâm và có nhiều câu hỏi cần được giải đáp. Hồ sơ này đối với giấy chứng nhận được cấp lần đầu và giấy chứng nhận khi nhận chuyển nhượng có khác nhau không? Đối với quyền sử dụng đất do thừa kế thì thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gồm có những loại nào? Nếu như muốn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có các loại giấy tờ nào là bắt buộc?
Trường hợp, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ Theo khoản 1 Điều 8
1.Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2020 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
3.Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:
– Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
Các loại chi phí cần nộp khi cấp sổ đỏ gồm những gì?
Hiện nay việc cấp sổ đỏ có quy định về những loại chi phí cần nộp. Do đó, khi thực hiện thủ tục xin được cấp sổ đỏ thì cần nộp đầy đủ những khoản phí mà luật quy định. Vậy chi phí cần nộp khi cấp sổ đỏ hiện nay gồm có những khoản nào theo quy định? Những chi phí hiện nay có gồm lệ phí trước bạ hay không? Nộp hồ sơ để cấp sổ đỏ thì có nộp phí luôn không hay nộp phí này ở giai đoạn nào khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Hãy tham khảo nội dung bên dưới gồm có:
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ được hiểu là khoản phí phải nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản. Điều này được quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, trong đó nêu rõ đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm nhà và đất. Do đó, khi nhận được sự công nhận quyền sử dụng đất từ Nhà nước, người sử dụng đất phải trả lệ phí trước bạ.
Theo Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ được tính bằng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. Ngoài ra, mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm và được quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này. Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà và đất là 0,5% của giá trị tài sản
Vì vậy, khi sở hữu hoặc sử dụng tài sản đất và nhà, người dân cần lưu ú rằng phải chịu lệ phí trước bạ. Để tính toán lệ phí trước bạ, người dân cần tham khảo giá đất trong bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương và áp dụng tỷ lệ 0,5% của giá trị tài sản để tính toán số tiền phải trả cho Nhà nước
Những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ gồm nhà đất là di sản thừa kế hoặc quà tặng giữa vợ với cồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Thuế thu nhập cá nhân
Nếu một thửa đất được xin cấp sổ đỏ và đã trải qua nhiều giao dịch, mua bán nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân với Nhàn nước, thì khi người sử dụng đất đó đệ đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu họ sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân liên quan đến việc mua bán đất đó
Điều này có nghĩa là người sử dụng đất cần phải tự mình khai báo và nộp thuế cho tất cả các giao dịch mua bán đất trong quá khứ bao gồm cả việc mua từ người trước đó và bán cho người hiện tại. Nếu người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ này thì sẽ không đủ điều kiện để xin cấp sổ đỏ cho thửa đất đó.
Việc nộp thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm của người sử dụng đất và cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ có khăn hay thắc mắc nào liên quan đến việc khai báo và nộp thuế, người dân có thể liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn và giải đáp thắc mắc.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi cá nhân mua bán đất được tính bằng 2% nhân với giá chuyển nhượn thửa đất. Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi cá nhân nhận thừa kế, tặng cho là quyền sử dụng đất được tính bằng 10% giá đất tại bảng giá đất nhân với diện tích đất.
Ngoài ra, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm những trương hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế sau khi được miến thuế giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con chồng; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sổ đỏ do ai cấp theo quy định của Luật đất đai?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Sổ đỏ bị tẩy xóa thì có giá trị pháp lý không?
- Kết quả trích lục khai sinh trả lời bằng văn bản
- Hóa đơn sai địa chỉ người mua có được khấu trừ thuế?
Câu hỏi thường gặp
Để biết được làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền, trước tiên chúng ta phải xác định được số tiền chúng ta phải xác định số tiền cần nộp là bao nhiêu.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013, người dân muốn được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất cũng như quyền sở hữu các tòa nhà và các tài sản khác liên quan đến đất đai) phải nộp các loại thuế, phí, cụ thể:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đã thực hiện tất cả các quy định của nhà nước về tài chính, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất cũng như quyền sở hữu các tòa nhà và các tài sản khác liên quan đến đất đai”.
Các nghĩa vụ tài chính bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế đất và chi phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính được cơ quan thuế quy định tại Khoản 1 Điều 63 NĐ-CP 43/2014.
Có thể hiểu đơn giản, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất cũng như quyền sở hữu các tòa nhà và các tài sản khác liên quan đến đất đai thì người sở hữu phải thực hiện chi phí và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.
– Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)
– Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu).
Căn cứ Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản mà cá nhân phải đóng như sau:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.