Các loại đất đai hiện nay khi được Nhà nước tiến hành giao đất, công nhận quyền sử dụng hay cho thuê đất thì thường sẽ có thời hạn sử dụng, khoảng thời hạn sử dụng đất này sẽ tùy vào từng loại đất và từng đối tượng mà có thời hạn sử dụng khác nhau như sử dụng ổn định lâu dài, thời hạn 50 năm hoặc 70 năm… Khoảng thời hạn sử dụng đất này sẽ được Nhà nước ghi nhận và được ghi trên phần thông tin của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chính vì vậy nên khi thấy trên giấy chứng nhận có ghi thời hạn ử dụng đất là 50 hay 70 năm thì người dân thường hay thắc mắc rằng sau khi hết thời hạn sử dụng đất này thì đất có bị thu hồi hay không?. Mời các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết ” Sổ đỏ có thời hạn 50 năm” dưới đây nhé.
Thời hạn sử dụng đất trong Sổ đỏ ghi thế nào?
Căn cứ Điều 125, 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất được chia thành hai loại: Đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
Căn cứ khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sử dụng đất thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được ghi theo quy định như sau:
– Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”.
– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Nếu sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“.
– Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“.
Sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi hết hạn có bị thu hồi không?
Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 phân loại đất đai thành 03 nhóm:
Nhóm 1: Đất nông nghiệp
Nhóm 2: Đất phi nông nghiệp
Nhóm 3: Đất chưa sử dụng
Trong mỗi nhóm thì có từng loại đất cụ thể như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… nhưng không có loại đất nào là đất 50 năm.
Căn cứ vào thực tiễn, đất 50 năm được hiểu là loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm (được ghi trong Sổ đỏ, Sổ hồng).
Theo Khoản 3, Điều 210 Luật Đất đai năm 2013, chỉ có đất nông nghiệp là được tiếp tục nếu có nhu cầu, không cần phải gia hạn tiếp. Tuy nhiên, những trường hợp sử dụng đất còn lại thì phải gia hạn thêm thời gian sử dụng đất.
Điều kiện chuyển tiếp đất
- Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/07/2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1, Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013.
- Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp sổ đỏ thì thời hạn sử dụng đất khi cấp sổ đỏ tính từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
- Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.
- Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
- Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
Có những loại đất 50 năm nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, một diện tích đất sẽ được xác định là “đất sổ đỏ 50 năm” khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.
– Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình.
– Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình.
– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.
– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.
– Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm.
– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.
Sổ đỏ có thời hạn 50 năm gia hạn như thế nào?
Sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi hết hạn thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau thì trước đó được cấp sổ đỏ với loại đất nào như làm sổ đỏ đất xen kẹt, đất nông nghiệp: Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Sau đó, trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký.
Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất
Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 và Khoản 3, Điều 210 của Luật đất đai năm 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi.
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ có thời hạn 50 năm” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về hợp đồng cho thuê nhà đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định bán pháo Bộ Quốc phòng như thế nào?
- Pháo hoa Bộ Quốc phòng có được sử dụng không?
- Thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định:
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Theo Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, diện tích đất sẽ được xác định là sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể như sau:
+, Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.
+, Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình.
+, Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình.
+, Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.
+, Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.
+, Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm.
+, Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+, Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.
Theo đó, để được xây dựng nhà ở thì chỉ có đất ở mới được xây dựng; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu,… Nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm sang đất thổ cư (đất ở) thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì mới có thể chuyển đổi nục đích sử dụng đất 50 năm sang đất thổ cư. Như vậy người muốn chuyển đổi mực đích sử dụng đất từ đất 50 năm sang đất thổ cư thì phải làm thủ tục xin phép
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư thì phải có quyết định cho phép chuyển sang đất thổ cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Nếu tự ý chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư như hành vi xây nhà trên đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Các trường hợp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.