Câu hỏi: Chào luật sư, hai vợ chồng tôi đang tính mua một ô đất để xây nhà, sau khi tìm hiểu thì chúng tôi đã chọn được một lô đất có vị trí thích hợp và cũng đã bàn bạc giá cả với bên bán bởi bên bán nói rằng mảnh đất này đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên hôm nay khi xem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thấy ghi cùng sở hữu với 2 người nữa và nhà đó nói đây là sổ đỏ chung. Luật sư cho tôi hỏi là “Sổ đỏ chung là gì” và mua nhà đất sổ đỏ chung thì có tiềm ẩn rủi ro gì hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình cũng như để tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan thì mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu cụ thể qua bài viết dưới đây nhé.
Sổ đỏ chung là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khái niệm sổ đỏ chung không được sử dụng trong các thuật ngữ pháp lý. Tuy nhiên thông qua hình thức sử hữu đất và Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sở hữ đất đồng sở hữu đối với các quyền đứng tên chung khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Trong luật không có khái niệm sổ đỏ chung mà đây là cách gọi thông thường của người dân,để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất đồng sở hữu.
Do đó, có thể hiểu nhà đất sổ chung là do nhiều hơn 2 người cùng sở hữu một bất động sản mà không có quan hệ con cái hay vợ chồng với nhau và đều có quyền định đoạt mua bán sang nhượng, cho thuê… với bất động sản đó
Căn cứ vào Luật Đất đai có thể hiểu đất sổ chung là loại sổ đỏ đồng sở hữu về quyền sử dụng đất; nhà ở cùng các loại tài sản khác gắn liền với đất đai. Trong đó, tên của người đồng sở hữu cũng được ghi rõ trong sổ. Để đảm bảo hoạt động quản lý của nhà nước khi các bên thực hiện quyền, nhu cầu liên quan. Từ đó xác định các chủ thể có quyền lợi, thống nhất trong định đoạt, sử dụng tài sản.
Hệ quả pháp lý khi cùng đứng tên sở hữu đất:
Loại giấy tờ này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện cấp và công nhận quyền sở hữu với hình thức sở hữu chung từ hai phía đứng tên trong sổ đỏ. Các chủ thể này cùng sở hữu, cùng có quyền đối với đất và được nhà nước công nhận. Hai người đứng tên trong sổ không có quan hệ vợ chồng hoặc con cái của người đứng tên chủ sở hữu. Do đó không thuộc vào trường hợp quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Để đảm bảo quyền lợi, họ có thể yêu cầu tách sổ riêng. Khi đó, nhà nước cũng phân chia quyền sử dụng đất phù hợp với quyền lợi của họ.
Sổ đỏ chung là loại giấy cấp cho hai chủ sở hữu dành cho một quyền sở hữu tài sản và quy chế pháp lý. Khi đó, các đồng sở hữu phải thống nhất khi có nhu cầu giao dịch, sử dụng hay định đoạt đất. Dĩ nhiên, cả hai cùng có quyền đối với việc sở hữu trong sổ xác định. Do đó thực tế có nhiều bất tiện trong quản lý, sử dụng, khai thác lợi ích.
Quy định của pháp luật về đất đồng sở hữu
Hiện nay không khó để bắt gặp các thửa đất có nhiều người cùng chung quyền sở hữu. Đáy là phần đất thuộc sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với loại tài sản chung là đất đai. Mỗi chủ sở hữu chung đối với loại đất này sẽ có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với tài sản thuộc sở hữu chung của mình.
Khoản 2, điều 98 của Luật đất đai năm 2013 quy định rằng:
Thửa đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở và cả các tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đủ tên những người có chung quyền và cấp cho mỗi người một giấy chứng nhận”.
Theo luật pháp hiện hành, người được ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có toàn quyền quyết định mảnh đất người đó sở hữu (miễn là không trái với luật pháp). Quy định này cũng được áp dụng với đất đồng sở hữu.
Điều này có nghĩa rằng: mọi vấn đề, thủ tục phát sinh trên đất đồng sở hữu đều phải có sự đồng ý của tất cả người sở hữu đất.
Trong trường hợp một trong những người sở hữu không đồng ý với quyết định của bên còn lại, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý theo điểm B, khoản 2, điều 167 của Luật đất đai 2013:
Với nhóm được cấp sổ đỏ lần đầu, sử dụng đất mà quyền sử dụng được phân chia theo phần cho từng người: Nếu mỗi thành viên trong nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền đồng sở hữu nhà đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất không được phân chia theo từng phần thì người đại diện sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm sử dụng đất.
Quy định về đứng tên đất đồng sở hữu
Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Căn cứ quy định trên có thể thấy một số vấn đề sau:
– Quy định về ghi tên: Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
– Cách thể hiện tên trên Giấy chứng nhận: Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định rõ về cách ghi tên những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
+ Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
+ Thửa đất có nhiều cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.
Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
+ Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”.
– Số lượng Giấy chứng nhận được cấp: Sẽ cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận (thông tin trên các Giấy chứng nhận giống nhau), trừ trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Rủi ro khi mua nhà đất sổ chung
Một trong những lý do dẫn đến việc mua bán nhà đất thuộc sởhuwx chung đang được diễn ra phổ biến hiện nay đó chính là khi mua nhà sổ chung thường có giá rẻ hơn nhiều so với mua nhà có sổ riêng. Tuy nhiên, việc này cũng tồn tại nhiều tiềm ẩn rủi ro về mặt pháp lý bởi mua nhà khi người bán chỉ có quyền sở hữu sổ chung. Bởi vậy nên khi muốn mua nhà đất sổ chung đòi hỏi cần phải tính toán để tránh những rủi ro về quyền sở hữu.
Vì đây là tài sản thuộc sở hữu chung nên các bên đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong việc đưa ra quyết định và nhận được sự đồng ý của nhau. Khi muốn chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng vào các mục đích khác với thỏa thuận, người có nhu cầu phải được sự đồng ý của những người góp vốn khác của mảnh đất.
Nếu bạn đứng tên là đồng sở hữu trong sổ hồng thì sau này khi bạn muốn bán nhà cần phải có sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu khác. Do đó, việc thực hiện các giao dịch về đất đai có thể sẽ phức tạp hơn các trường hợp thông thường.
Thứ hai, rủi ro khi đất có sổ hồng chung là dễ xảy ra tranh chấp. Trong trường hợp trước khi góp tiền mua mảnh đất, những người góp vốn không thỏa thuận rõ ràng với nhau về việc sử dụng, định đoạt cũng như việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung này rất dễ dẫn đến các tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên.
Để tránh những rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra, luật sư Hảo khuyến cáo trước khi mua, người mua cần kiểm tra tài sản đó có thể chuyển nhượng được hay không, đã thế chấp ở đâu hay có thuộc diện quy hoạch không? Người mua nhà đất có thể kiểm tra thông tin tại phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện nơi quản lý tài sản đó.
Người mua cần xác định được diện tích nhà đất mình định mua được thể hiện như thể nào trên sổ chung, tìm hiểu thông tin thực tế đo đạc diện tích nhà, đất như thế nào.
Ngoài ra, người mua cũng nên hỏi những người xung quanh thêm về những người đồng sở hữu, tình trạng an ninh quanh khu vực đó.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sổ đỏ chung là gì” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về cấp sổ đỏ lần đầu… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thường sổ đỏ chung sẽ rất khó khăn trong việc định đoạt bởi chúng liên quan tới quyền lợi của các đồng sở hữu. Vì vậy, họ được quyền quyết định một số giao dịch và thay đổi quyền sở hữu.
Sổ đỏ chung có quyền sở hữu từ hai chủ sở hữu trở lên. Theo đó, có thể tách được sổ riêng theo quy định về thủ tục tách thửa.
Tuy nhiên, để tách thửa đất, cần đảm bảo các điều kiện như đảm bảo diện tích tối thiểu, khi đất chung có diện tích nhỏ hơn là rất khó khăn. Vì vậy, nếu tách thửa đất, trước hết phải tìm hiểu xem sổ đỏ chung là gì, tách sổ đỏ riêng có đảm bảo được diện tích đất tách thửa tối thiểu của mảnh đất đai đã tách hay không.
Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Và theo quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Mua đất sổ chung, mua nhà sổ hồng chung là thực trạng hiện nay được nhiều người lựa chọn nhưng đã có nhiều cảnh báo về rủi ro khi mua đất sổ chung. Bởi lẽ nó bị hạn chế bởi các quy chế pháp lý đến định đoạt quyền sở hữu.
Mua nhà đất sổ chung có những rủi ro về mặt pháp lý do mua nhà mà người bán chỉ có sổ chung. Lúc này, nếu muốn mua bán hợp pháp sẽ cần đồng chấp thuận của các đồng sở hữu. Và nhiều trường hợp thỏa thuận viết tay, văn bản không công chứng do không đủ điều kiện công chứng viên thực hiện quyền công chứng vì sổ riêng, giá trị pháp lý không đảm bảo.
Đất thuộc quy hoạch, không đủ điều kiện tách sổ bởi nếu đủ điều kiện làm sổ riêng thì người bán sẽ làm và bán giá cao hơn. Nhiều trường hợp người bán không đủ điều kiện tách sổ nên bán cho nhiều người giá rẻ với hợp đồng viết tay, không văn bản công chứng và người mua chỉ cầm sổ đứng tên người bán. Và giao dịch này đương nhiên không hợp pháp và người bỏ tiền là người chịu thiệt trước tiên.