Lực lượng Vũ trang đóng vai trò quan trọng đối với quốc phòng, an ninh của một quốc gia co chủ quyền và tất nhiên là đối với Việt Nam cũng thế. Trong đó sĩ quan chuyên nghiệp đóng vai trò không thể thiếu đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng trong quân sự như lãnh đạo, chỉ huy và được pháp luật Việt Nam quy định chi tiết, cụ thể,… Tuy nhiên khái niệm sĩ quan chuyên nghiệp vẫn còn xa lạ với người dân. Vậy sĩ quan chuyên nghiệp là gì? Mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Sĩ quan chuyên nghiệp là gì?
Sĩ quan là cán bộ thuộc Lực lượng Vũ trang (quân đội, cảnh sát/công an) của một quốc gia có chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác được Nhà nước của Quốc gia đó phong, thăng quân hàm cấp Úy, Tá, Tướng.
Sĩ quan tùy theo tính chất nhiệm vụ, tùy vào từng quốc gia thường được phân ra làm hai ngạch: Sĩ quan tại ngũ và Sĩ quan Dự bị.
Tại nhiều quốc gia, dưới cấp sĩ quan thường có cấp Hạ sĩ quan, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.
Hàm sĩ quan và những chức vụ lãnh đạo, quản li hoặc chỉ huy của sĩ quan được quy định phù hợp với ” đặc thù của tổ chức quân sự, cảnh sát và với truyền thống của lực lượng vũ trang mỗi nước.
Luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam 2014 quy định về sĩ quan như sau: sĩ quan là công dân Việt Nam (Điều 4), hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá và cấp Tướng (Điều 1), đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lí hoặc trực tiếp tham gia một số nhiệm vụ khác (Điều 2). Truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam ngay từ khi thành lập (1944) luôn là một lực lượng tin cậy của Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Luật sĩ quan cũng xác định sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là người cán bộ của Đảng cộng sản và của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều1).
Hiện nay, áp dụng Luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam đã qua nhiều lần sửa đổi và đang áp dụng bản sửa đổi gần nhất năm 2014 (Bản tổng hợp được áp dụng trong Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH hợp nhất Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành)
Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan ai cao hơn
Hai đối tượng này có một số đặc điểm giống nhau gồm:
– Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
– Được hưởng Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
Riêng sĩ quan giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật.
Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp đều là cán bộ nằm trong ngành lực lượng vũ trang. Ở quân đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi đỗ vào các trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp 1 chuyên ngành (được phân ngành về sau do tự chọn) các em sẽ được ngẫu nhiên điều chuyển công tác làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trở lên (trung đội = 3 tiểu đội, mỗi tiểu đội khoảng 9 người)
Sĩ quan chuyên ngành nào thì phân về huấn luyện lính và công tác trong chuyên ngành ấy. Ví dụ: Bạn là sĩ quan pháo binh sẽ huấn luyện lính pháo binh, công binh, trinh sát… Thông thường khi thuyên chuyển công tác các bạn được “quân lực” phân công về chính nơi gửi đi học hoặc có sự “can thiệp” của nguyện vọng bản thân
=> Chính vì vậy Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan không thể so sánh ai cao hơn mà cả hai lực lượng này đều có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau, cấp bậc thì sẽ được thăng theo thời gian công tác và nhiệm vụ đảm nhận.
Điều kiện để trở thành một sĩ quan quân đội
Sĩ quan quân đội có vai trò rất quan trọng trong lực lượng vũ trang Việt Nam, vì thế nếu muốn trở thành một sĩ quan quân đội cần đạt được những điều kiện theo quy định pháp luật. Vậy điều kiện để trở thành một sĩ quan là gì? Luật sư X xin giải đáp câu hỏi của bán như sau:
- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
- Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.
- Trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, sĩ quan chính là người cán bộ hoạt động, công tác và làm việc trong Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Họ sẽ phục vụ cho Nhà nước Việt Nam và hoạt động trong mảng quân sự.
- Người sĩ quan chính là lực lượng nòng cốt giúp xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Một số tiêu chuẩn chung để trở thành sĩ quan theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định tại điều 12 như sau:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
c) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
Tiêu chuẩn cụ thể với từng chức vụ của sĩ quan:
Tiêu chuẩn về độ tuổi sẽ được quy định ở điều số 13 – Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
- Trung tá: nam 51, nữ 51;
- Thượng tá: nam 54, nữ 54;
- Đại tá: nam 57, nữ 55;
- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
- Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
- Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Sĩ quan chuyên nghiệp là gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Trong quân nhân chuyên nghiệp có quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị:
– Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
– Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định.
Phải luôn trong tư thế sẵn sàng, chiến đấu vì độc lập, tự do, bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc, Đảng và Nhà nước: Hơn thế nữa các sĩ quan phải tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà Nước và bảo vệ người dân.
Luôn trau dồi và rèn luyện bản thân: Họ phải thường xuyên học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ, kiến thức chính trị văn hóa quân sự, nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà được Đảng và nhân dân giao phó.
Tuyệt đối phục tùng cấp trên: Các sĩ quan phải nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội một cách nghiêm túc; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
Thường xuyên chăm lo cho lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội: Họ phải luôn gương mẫu chấp hành và vận động người dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, họ phải luôn hết lòng phục vụ nhân dân.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh: Các sĩ quan phải chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao: Họ phải bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh: Trong trường hợp các sĩ quan vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì phải ngay lập tức báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Cùng là những lực lượng quan trọng trong việc bảo vệ và giữ gìn an ninh tổ quốc. Giữa sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp sẽ có 2 điểm giống nhau:
Cùng chung một lãnh đạo: Cả 2 đối tượng đều được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối và trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Họ sẽ được thống lĩnh bởi Chủ tịch nước, chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, cũng như được quản lý trực tiếp bởi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Cùng được hưởng một số chế độ đãi ngộ theo quy định: Các loại phụ cấp thâm niên; Phụ cấp/ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện làm việc tương đương; Trợ cấp/ phụ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của quân sự.