Xin chào Luật sư X. Tôi và chồng đã kết hôn được 5 năm, có một con chung. Nay do bất động mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không thể duy trì, thường xuyên xảy ra đánh đập, cãi vã nên cả hai đã quyết định sẽ ly hôn. Tôi có thắc mắc rằng sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì? Không cho mẹ thăm con sau khi ly hôn, thì người cha có bị xử phạt theo quy định của pháp luật không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thời điểm xác định ly hôn theo quy định của pháp luật?
Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Theo quy định đó kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì vợ chồng được xác định là đã ly hôn hay quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Quyền nuôi con sau khi ly hôn như thế nào?
Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn cụ thể tại các Điều 81, 82, 83, và 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
* Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
* Trường hợp, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì quyền, nghĩa vụ của mẹ được quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
* Nghĩa vụ của cha là người trực tiếp nuôi con đối với mẹ là người không trực tiếp nuôi con được quy định tại Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, theo quy định nêu trên, sau khi ly hôn, dù mẹ không giành được quyền, nghĩa vụ nuôi con vẫn có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở đồng thời cha có quyền trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở mẹ trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Không cho mẹ thăm con sau khi ly hôn, cha có bị xử phạt theo quy định của pháp luật không?
Trường hợp cha là người trực tiếp nuôi con nhưng không cho mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Lưu ý: Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau ly hôn, cha mẹ đều có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của pháp luật. Trường hợp mẹ không phải là người trực tiếp nuôi con thì mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai cản trở được, cha có quyền trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở mẹ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nếu có hành vi cản trở sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án.
Có thể bạn quan tâm:
- Đảng viên không cấp dưỡng cho con có bị xử lý kỷ luật không?
- Thời điểm bắt đầu nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là khi nào?
- Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn viết như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết tư vấn về “Sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền gì?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân hay sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM của chúng tôi… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.“
Như vậy pháp luật hiện hành không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.
Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý. Hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom. Chăm sóc, nuôi dưỡng. Giáo dục con;
– Phá tán tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.