Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc như sau. Ở quê tôi có một mảnh đất trống không dùng đến nên tôi muốn sang tên cho người khác. Tuy nhiên tôi được hướng dẫn làm thủ tục sang tên sổ đỏ cần phải có giấy đăng ký kết hôn. Mà vợ chồng tôi thì lại bị mất đăng ký kết hôn lâu rồi. Nên tôi muốn hỏi sang tên sổ đỏ không có giấy đăng ký kết hôn thì có làm được hay không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Sang tên sổ đỏ không có giấy đăng ký kết hôn ” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Sang tên sổ đỏ không có giấy đăng ký kết hôn
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, hiện nay pháp luật không có quy định khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải bắt buộc có giấy đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, trên thực tế các phòng công chứng hay văn phòng công chứng khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì yêu cầu thêm giấy đăng ký kết hôn để xác nhận là tài sản riêng hoặc tài sản chung. Do đó, bạn có thể xin cấp lại đăng ký kết hôn hoặc xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.
Điều kiện sang tên Sổ đỏ
Người sử dụng đất khi đã được cấp sổ đỏ dù là loại đất gì như làm sổ đỏ đất xen kẹt, đất thổ cư, đất lấn chiếm trước đó đều được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
-Đất không có tranh chấp;
-Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
-Trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Hồ sơ sang tên sổ đỏ
Đối với trường hợp sang tên Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK(Lý do biến động) như sau: “Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với trường hợp sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế
Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận;
Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế. Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có);
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Thủ tục sang tên Sổ đỏ
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Người có yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính và nộp thuế, lệ phí
Thực hiện kê khai thuế thu nhập cá nhân với người chuyển nhượng, lệ phí trước bạ đối với người nhận chuyển nhượng tại cơ quan thuế nơi có quyền sử dụng đất thực hiện chuyển nhượng, tặng cho.
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ sang tên Sổ đỏ
Bước 4: Nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Bước 5: Tiếp nhận, giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.
Bước 6: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc;
Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Sang tên sổ đỏ không có giấy đăng ký kết hôn”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ soạn thảo đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai
- Công chứng hợp đồng góp vốn bằng nhà ở
- Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn
- Người già chết có được hưởng chế độ gì
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.
Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.
Tại khu vực nông thôn
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá đất x Diện tích
Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên hồ sơ do UBND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.