Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta cần phải mua lại phương tiện giao thông như xe máy, ô tô từ người khác và sẽ cần phải tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ. Vậy, liệu sang tên đổi chủ có phải mua lại bảo hiểm hay không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết sau đây nhé!
Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô
Giấy tờ cần chuẩn bị khi mua bán ô tô:
Căn cứ theo Điều 7, Điều 8, Điều 9 THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ DO BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN BAN HÀNH thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau :
– Giấy đăng ký xe ô tô
– Sổ đăng kiểm ô tô
– Bảo hiểm ô tô (nếu có)
– Giấy CMND, Sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua
-Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có)
Ngoài ra để tránh các tranh chấp dân sự về sau, tùy vào từng trường hợp mà một số nơi sẽ đòi hỏi phải có giấy xác nhận độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn.
Hợp đồng mua bán xe ô tô:
Sau khi bên mua đã xem xét kỹ tình trạng xe, giấy tờ xe và thương lượng xong về giá bán, hai bên tiến hành công chứng Hợp đồng mua bán xe. Hợp đồng mua bán xe sẽ diễn ra tại phòng công chứng tư. Hai bên có thể đến bất kỳ phòng công chứng nào, miễn là thuận lợi cho cả hai. Phòng công chứng sẽ hướng dẫn các thủ tục làm Hợp đồng mua bán xe ô tô và soạn thảo hợp đồng mua bán. Hai bên ký vào Hợp đồng mua bán xe. Phòng công chứng xác nhận Hợp đồng, đóng dấu và thu phí (phí công chứng dựa trên % giá trị chiếc xe được mua bán). Hợp đồng sẽ được làm thành 3 bản chính, mỗi bên giữ 1 bản.
Trường hợp 2 bên mua bán ở 2 tỉnh khác nhau, người mua cần yêu cầu người bán rút toàn bộ hồ sơ gốc của xe tại cơ quan công an nơi ôtô đó đang đăng ký. Tham khảo một số mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô hiện nay:
Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô:
Người mua mang toàn bộ hồ sơ và hóa đơn thuế trước bạ đến cơ quan công an đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký. Cơ quan công an phát tờ khai đăng ký xe ô tô. Người mua thực hiện các công việc: cà số khung, số máy để dán vào tờ khai và nộp cho cơ quan công an. Nếu thuộc dạng chuyển vùng, xe sẽ được cấp ngay biển số mới và được hẹn ngày tới lấy đăng ký xe.
Thời hạn giải quyết việc mua bán xe ô tô:
Thời hạn để cơ quan có trách nhiệm giải quyết là trong vòng 2 – 7 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Khi chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời. Giấy đăng kí tạm thời chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng kí mới.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, yêu cầu người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe (cà vẹt xe) đang quản lý chiếc xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe (cà vẹt xe).
Thủ tục sang tên không cần phải mang xe đến địa điểm làm đăng kí mới. Nếu xe có biển số cũ thì phải mang nộp biển cũ và nhận biển 5 số mới. Nếu xe đã là biển 5 số mới thì có thể xin cấp lại đăng kí mà không phải đổi biển số mới.
Khoản 2 Điều 10 THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe quy định như sau:
“2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”.
Theo đó tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục rút hồ sơ gốc.
Phí bảo hiểm bắt buộc ô tô xe máy bao nhiêu tiền?
Theo Thông tư 22/2016/TT-BTC, chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ô tô, xe máy đều là xe cơ giới. Vì vậy, chủ xe ô tô, chủ xe máy phải tham gia bảo hiểm bắt buộc nhưng không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe.
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của xe được quy định như sau:
Số TT | Loại xe | Phí bảo hiểm năm (đồng) |
I | Mô tô 2 bánh | |
1 | Từ 50 cc trở xuống | 55.000 |
2 | Trên 50 cc | 60.000 |
II | Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự | 290.000 |
III | Xe ô tô không kinh doanh vận tải | |
1 | Loại xe dưới 6 chỗ ngồi | 437.000 |
2 | Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi | 794.000 |
3 | Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi | 1.270.000 |
4 | Loại xe trên 24 chỗ ngồi | 1.825.000 |
5 | Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) | 933.000 |
IV | Xe ô tô kinh doanh vận tải | |
1 | Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký | 756.000 |
2 | 6 chỗ ngồi theo đăng ký | 929.000 |
3 | 7 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.080.000 |
4 | 8 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.253.000 |
5 | 9 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.404.000 |
6 | 10 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.512.000 |
7 | 11 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.656.000 |
8 | 12 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.822.000 |
9 | 13 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.049.000 |
10 | 14 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.221.000 |
11 | 15 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.394.000 |
12 | 16 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.054.000 |
13 | 17 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.718.000 |
14 | 18 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.869.000 |
15 | 19 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.041.000 |
16 | 20 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.191.000 |
17 | 21 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.364.000 |
18 | 22 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.515.000 |
19 | 23 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.688.000 |
20 | 24 chỗ ngồi theo đăng ký | 4.632.000 |
21 | 25 chỗ ngồi theo đăng ký | 4.813.000 |
22 | Trên 25 chỗ ngồi | [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ ngồi – 25 chỗ)] |
V | Xe ô tô chở hàng (xe tải) | |
1 | Dưới 3 tấn | 853.000 |
2 | Từ 3 đến 8 tấn | 1.660.000 |
3 | Trên 8 đến 15 tấn | 2.746.000 |
4 | Trên 15 tấn | 3.200.000 |
Mua xe cũ có được kế thừa bảo hiểm xe không?
Về vấn đề quyền lợi bảo hiểm xe khi mua xe cũ, Thông tư 22 quy định tại khoản 3 Điều 7 như sau:
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Như vậy, nếu thời hạn bảo hiểm bắt buộc ô tô, xe máy vẫn còn thì người mua xe cũ không phải tiến hành mua mới bảo hiểm xe mà vẫn được hưởng các quyền lợi bảo hiểm của xe nếu đủ điều kiện hưởng.
Còn đối với bảo hiểm tự nguyện, việc có được kế thừa quyền lợi bảo hiểm xe hay không thường được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm giữa bên mua và bên bán.
Sang tên đổi chủ có phải mua lại bảo hiểm hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:
“Điều 10. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm
1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
a. Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
b. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật.
2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm
3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Như vậy, khi bạn đã sang tên đổi chủ xe máy rồi mà bảo hiểm mang tên chủ xe cũ vẫn còn hiệu lực thì đương nhiên vẫn còn hiệu lực đối với bạn. Điều này có nghĩa khi xảy ra tai nạn thì vẫn được Công ty bảo hiểm chi trả, bồi thường.
Tóm lại, khi bạn đã sang tên đổi chủ xe máy rồi mà bảo hiểm mang tên chủ xe cũ vẫn còn hiệu lực thì đương nhiên vẫn còn hiệu lực đối với bạn. Điều này có nghĩa khi xảy ra tai nạn thì vẫn được Công ty bảo hiểm chi trả, bồi thường.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bảo hiểm xe máy đứng tên ai?
- Hợp đồng ủy quyền xe ô tô có thời hạn bao lâu?
- Có nên mua xe công chứng ủy quyền không?
- Xe hết hạn đăng kiểm đi đăng kiểm có bị phạt không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Sang tên đổi chủ có phải mua lại bảo hiểm hay không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thành lập công ty con, thủ tục thành lập công ty cổ phần, thành lập doanh nghiệp tư nhân, tạm ngừng công ty, ,…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Như vậy, trong trường hợp xe vẫn còn thời hạn bảo hiểm nhưng được chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu mới thì chủ mới sẽ được hưởng phần thời hạn còn lại của bảo hiểm trách nhiệm dân sự mà chủ sở hữu cũ đã tham gia.
Tại khoản 7 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực khi:
– Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định mới;
– Đã có khai báo mất của chủ xe với đơn vị đăng kiểm;
– Đã có thông báo thu hồi của các đơn vị đăng kiểm;
– Xe cơ giới bị tai nạn đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
– Đã có xác nhận của đơn vị đăng kiểm về sự không phù hợp giữa thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định và thông số kỹ thuật thực tế của xe cơ giới.
Do đó, việc sang tên cấp lại biển số xe ô tô 6 chỗ không làm hết hiệu lực đăng kiểm, nếu thời hạn đăng kiểm vẫn còn thì vẫn sử dụng tiếp tục không cần phải đăng kiểm lại.
Theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 103/2008 (được sửa đổi tại Nghị định 214/2013), trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Do đó, nếu không thuộc các trường hợp bị hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nêu trên thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe mặc nhiên vẫn còn hiệu lực đối với anh Minh. Anh không cần mua bảo hiểm mới mà vẫn có thể tiếp tục sử dụng gói bảo hiểm này đến khi hết thời hạn theo quy định.