Xin chào Luật sư X. Tôi là Ngọc Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Cao Bằng. Tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Hôm trước, tôi dọn tủ và sắp xếp lại các giấy tờ, hồ sơ quan trọng thì tôi thấy giấy đăng ký kết hôn. Khi xem lại giấy tờ đó thì tôi phát hiện là số CMND trên giấy đăng ký kết hôn không khớp với số CMND của tôi đang dùng. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp sai số CMND trên giấy đăng ký kết hôn thì phải làm sao? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc này, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Sai số CMND trên giấy đăng ký kết hôn thì phải làm sao?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Điều kiện đăng ký kết hôn
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, một mối quan hệ vợ chồng được chấp nhận khi cả hai đã đăng ký kết hôn, và là khoảng thời gian mà từ khi cả 2 đăng ký kết hôn cho tới khi chấm dứt thời gian hôn nhân bằng cách ly hôn hợp pháp.
Và khi đăng ký kết hôn cả 2 bạn cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Hai bên tự nguyện quyết định đăng ký kết hôn;
- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không nằm trong các trường hợp sau: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn; Cưỡng ép kết hôn; Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác; Kết hôn trong phạm vi 3 đời…
- Đăng ký kết hôn phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không thì không có giá trị pháp lý.
Giấy đăng ký kết hôn gồm những thông tin gì?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
+ Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
+ Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin thì làm gì?
Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải thực hiện cải chính hộ tịch.
Cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Khi có sai sót thì công dân có quyền yêu cầu đính cải chính hộ tịch. Theo đó, khi thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị sai so với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân thì có quyền yêu cầu cải chính. Thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
Sai số CMND trên giấy đăng ký kết hôn thì phải làm sao?
Theo quy định tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn sẽ có thẩm quyền cải chính tại giấy đăng ký kết hôn bị sai số chứng minh nhân dân.
Về trình tự, thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch, căn cứ Điều 28 Luật hộ tịch 2014 quy định:
– Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:
+ Mẫu tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (Phụ lục V kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP)
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của chồng
+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn đến Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cải chính hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu, đồng thời, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Giấy đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?
Theo Điều 4 Luật Hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam nữ khi đăng ký kết hôn.
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
– Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Căn cứ quy định trên, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì?
- Có mấy cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
- Bảo hiểm nhân thọ có chịu thuế GTGT không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Sai số CMND trên giấy đăng ký kết hôn thì phải làm sao?“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm hay tìm hiểu về mức xử phạt của cơ sở sản xuất, kinh doanh khi không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014, phạm vi thay đổi hộ tịch gồm thay đổi họ, chữ đệm, tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh sau khi được nhận làm con nuôi; cải chính hộ tịch khi xác định được sai sót trong đăng ký do người đăng ký hoặc cơ quan đăng ký. Như vậy, căn cứ các quy định trên, có thể thấy, thay đổi thông tin về số chứng minh nhân dân thành căn cước công dân không thuộc trường hợp phải thay đổi hoặc cải chính hộ tịch.
Căn cứ theo Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Như vậy mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định về lệ phí đăng ký kết hôn khác nhau. Tuy nhiên, lưu ý theo Luật hộ tịch, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước đăng ký kết hôn sẽ được miễn lệ phí.
Muốn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thì bạn phải gửi tờ khai xin trích lục giấy chứng nhận kết hôn đến cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cơ quan đăng ký hộ tịch là một trong các Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch, bao gồm:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã),
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014.
Như vậy, bạn có thể lên Ủy ban nhân dân nơi mà bạn thực hiện việc đăng ký kết hôn để xin bản sao giấy chứng nhận kết hôn hay giấy trích lục kết hôn.