Chào Luật sư, theo quy định hiện nay thì thời gian làm việc của người cao tuổi tối đa là bao lâu? Ba tôi năm nay đã hơn 60 tuổi nhưng vẫn chưa về hưu. Gia đình tôi mong muốn ba tôi được nghỉ hưu sớm, cũng đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ba tôi vẫn không chịu. Ông đã làm việc chăm chỉ và điều này đã thành thói quen. Tôi nghe nói hiện nay có quy định người cao tuổi có thể được rút ngắn thời gian làm việc. Tôi muốn hỏi quy định trên có thật không và được quy định cụ thể như thế nào. ở văn bản nào để tôi tìm hiểu thử? Rút ngắn thời gian làm việc cho người cao tuổi sẽ được bắt đầu áp dụng từ khi nào? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư để tôi có thể hiểu hơn về vấn đề trên. Cảm ơn Luật sư X nhiều ạ.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Thời giờ làm việc là gì?
Hiện nay khi tham gia vào thị trường lao động, bên cạnh mức lương thì thời giờ làm việc cũng là một trong những yếu tố mà người lao động và người sử dụng lao động cùng cân nhắc. Quy định về thời giờ làm việc hiện nay được quy định cụ thể như sau:
Trong khoa học kinh tế lao động, thời giờ làm việc được xem xét chủ yếu dưới góc độ của việc tổ chức quá trình lao động với việc đặt trong mối quan hệ hữu cơ với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Theo đó, thời giờ làm việc chính là khoảng thời gian cần và đủ để người lao động hoàn thành định mức lao động hoặc khối lượng công việc đã được giao.
Trong khoa học luật lao động, thời giờ làm việc được xem xét như là một chế định của luật lao động, thể hiện nguyên tắc bảo vệ người lao động. Thời giờ làm việc được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy định, theo đó, người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với nội quy lao động của đơn vị, điều lệ doanh nghiệp và hợp đồng lao động.
Thời giờ làm việc đối với người lao động cao tuổi hiện nay ra sao?
Hiện nay quy định về thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi liệu có được ưu tiên gì so với người bình thường không? Thông thường thì điều kiện về tuổi tác, sức khỏe của người lao động cao tuổi sẽ không thể nào tốt được như người trẻ. Vậy cụ thể quy định về thời giờ làm việc đối với người lao động cao tuổi hiện nay như sau:
Khoản 10, Điều 3 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định: “thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu” được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.
Theo như ông trình bày tại câu hỏi, người lao động sinh ngày 5/7/1955 đã làm thủ tục nghỉ hưu vào ngày 31/7/2015 (nghỉ hưu đúng tuổi), sau đó tiếp tục ký thêm hợp đồng lao động. Thời gian từ ngày 31/7/2015 về trước thì người lao động này không phải lao động cao tuổi nên không phải đối tượng quy định tại khoản 10, Điều 3 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP.
Thời gian từ ngày 1/8/2015 thì người lao động này là người lao động đã nghỉ hưu nên cũng không phải đối tượng khoản 10, Điều 3 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP nêu trên, nhưng là người lao động cao tuổi, nếu ký hợp đồng tiếp thì “được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian” theo quy định khoản 2 Điều 166 Bộ luật Lao động.
Quy định rút ngắn thời gian làm việc cho người cao tuổi như thế nào?
Hiện nay đã có quy định về vấn đề quy định rút ngắn thời gian làm việc cho người cao tuổi. Quy định rút ngắn thời gian làm việc cho người cao tuổi tạo điều kiện để họ được làm việc trong môi trường phù hợp. Đó chính là sự phù hợp với tính chất công việc, tuổi tác và kinh nghiệm đã có. Cụ thể chúng tôi xin được cung cấp thông tin về những quy định rút ngắn thời gian làm việc cho người cao tuổi như sau:
Ngày 01/01/2021, khi Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 có hiệu lực, nhiều quy định liên quan đến người lao động cao tuổi sẽ có sự thay đổi.
– Ai là người lao động cao tuổi?
Người cao tuổi được ghi nhận trong Luật người cao tuổi 2009 là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Cùng với đó, BLLĐ năm 2012 quy định người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Tuy nhiên, quy định này đã có sự thay đổi tại khoản 1 Điều 148 BLLĐ năm 2019. Theo đó, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với nữ vào năm 2035.
Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ.
– Từ 2021, lao động cao tuổi có còn được rút ngắn thời giờ làm việc?
Khoản 2 Điều 166 BLLĐ năm 2012 đang được áp dụng hiện nay ghi nhận:
Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Trong khi đó, khoản 2 Điều 148 BLLĐ năm 2019 quy định:
Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Có thể thấy, thay vì được áp dụng rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc chế độ làm việc không trọn thời gian như hiện nay, từ năm 2021, người lao động cao tuổi phải thỏa thuận với người sử dụng lao động để được áp dụng một trong hai cách trên. Việc áp dụng chế độ nào cũng đều cần có sự đồng ý giữa các bên.
Ngoài ra, BLLĐ năm 2019 cũng đã bãi bỏ quy định tại khoản 3 Điều 166 BLLĐ năm 2012. Theo đó, người lao động không còn được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
Thay vào đó, khoản 3 Điều 148 BLLĐ năm 2019 khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, khi BLLĐ năm 2019 có hiệu lực, người lao động cao tuổi muốn rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Sử dụng người lao động cao tuổi làm thêm giờ có vi phạm pháp luật?
Hiện nay có nhiều công việc mà môi trường làm việc đặc thù. Chính vì vậy mà việc người lao động cũng cần có thời gian phải làm thêm giờ. Vậy đối với người lao động cao tuổi thì họ có bắt buộc phảo làm thêm giờ hay không? sử dụng người lao động cao tuổi làm thêm giờ có vi phạm luật hay không? Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
BLLĐ năm 2012 cũng như BLLĐ năm 2019 đều không quy định về việc không được bố trí người lao động cao tuổi làm thêm giờ. Tuy nhiên, việc sử dụng lao động làm thêm giờ cũng cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019:
Phải được sự đồng ý của người lao động;
Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường, không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước….
Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu như người lao động đồng ý đồng thời phải đảm bảo được điều kiện về số giờ làm thêm.
Trên đây là những phân tích về các quy định liên quan đến giờ làm việc đối với người lao động cao tuổi được thực hiện từ ngày 01/01/2021.
Quyền của người lao động cao tuổi bao gồm những gì?
Khi làm việc tại một công ty, tổ chức lúc nào người lao động cũng có những quyền nhất định. Những quyền này nằm trong khuôn khổ cho phép của luật, phù hợp với những giá trị của xã hội và tiêu chuẩn chung của cộng đồng. Cụ thể quyền của người lao động cao tuổi theo pháp luật hiện hành cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2, khoản 3 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019:
Người lao động cao tuổi có các quyền sau:
– Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bực lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể.
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động.
– Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đình công.
– Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Hợp đồng lao động của người lao động cao tuổi được quy định ra sao?
Hợp đồng lao động là nội dung quan trọng để xác định được các quyền, nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ lao động. Việc giao kết hợp đồng lao động thể hiện ý chí và sự tự nguyện của các bên. Vậy hợp đồng lao động của người lao động cao tuổi được quy định như thế nào? Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động xác định thời hạn như sau:
Khi hợp đồng lao động nêu trên hết hạn mà hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhá nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 Bộ Luật Lao động 2019.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi như sau:
Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Ngoài ra, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Như vậy, khi người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng có thể ký nhiều lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định rút ngắn thời gian làm việc cho người cao tuổi như thế nào? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định rút ngắn thời gian làm việc cho người cao tuổi như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu giấy thừa kế đất đai … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?
- Thẻ căn cước gắn chíp có định vị được không?
- Ngày cấp Căn cước công dân ghi ở đâu?
Câu hỏi thường gặp
Mặc dù đã qua tuổi nghỉ hưu nhưng nhiều người lao động sức khỏe tốt vẫn chọn cách đi làm để có thêm thu nhập. Tuy nhiên, nếu sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc độc hại thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt, trừ trường hợp đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn.
Cụ thể vấn đề này được khoản 3 Điều 149 BLLĐ năm 2019 quy định như sau:
“Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.”
– Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
– Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sua khi có ý kiến của bộ chuyên ngành;
– Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
– Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
– Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Như vậy, với quy định nêu trên sẽ bảo đảm an toàn về sức khỏe cho người lao động cao tuổi trong quá trình làm việc.