Thưa Luật sư X. Tôi là Nam, tôi lấy vợ từ năm 2015. Sau một thời gian dài chung sống thì chúng tôi có với nhau hai đứa con. Chúng tôi thường xuyên xảy ra xích mích và cãi vã. Cho đến tháng 4 năm nay, tôi và vợ tôi đều đồng thuận quyết định ly hôn. Chúng tôi đã lên Tòa nộp đơn và án phí giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, ở giai đoạn trước khi Tòa án thụ lý, tôi và vợ đã ngồi lại nói chuyện và suy nghĩ kĩ rằng sẽ rút lại đơn ly hôn và hứa hẹn sẽ thay đổi. Tuy nhiên, tới thời điểm hiện tại, chúng tôi vẫn không thể hòa hợp được, hai bên đã sống ly thân và có ý định tiếp tục nộp đơn ly hôn. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp rút đơn ly hôn sau bao lâu nộp lại được? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng chúng tôi, Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn sau nội dung dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào nộp đơn ly hôn rồi được rút lại đơn?
Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp vợ hoặc chồng đã nộp đơn ly hôn tới Tòa án và mong muốn được giải quyết dứt điểm. Tuy nhiên, sau khi nộp đơn lại vì một vài lý do nên họ muốn được rút lại đơn ly hôn, không tiếp tục thực hiện thủ tục ly hôn nữa. Vậy, trường hợp nào nộp đơn ly hôn rồi được rút lại đơn ly hôn. Luật sư X mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây:
Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn (dù thuận tình hay đơn phương) thì theo khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự, vợ, chồng có quyền thay đổi hoặc rút yêu cầu ly hôn. Theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn, vợ, chồng có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình.
Do đó, tùy vào từng giai đoạn của vụ ly hôn, thời điểm rút hồ sơ được quy định như sau:
- Khi Tòa chưa thụ lý: Căn cứ Điều 363, Điều Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự, thường sẽ có khoảng thời gian khoảng 08 ngày làm việc trước khi Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn. Do đó, trước khi Tòa án thụ lý, vợ, chồng hoàn toàn có quyền rút đơn ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ trả lại đơn ly hôn.
- Khi Tòa án đã thụ lý ly hôn:
- Trước khi mở phiên tòa, phiên họp: Đây là giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc chuẩn bị xét đơn. Nếu vợ, chồng rút yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ đình chỉ và trả lại đơn ly hôn (Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 và điểm c khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự).
- Trong khi phiên tòa, phiên họp diễn ra: Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu vợ, chồng tự nguyện rút yêu cầu ly hôn thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã rút.
Rút đơn ly hôn rồi có được nộp lại hay không?
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, có rất nhiều trường hợp đương sự đã rút đơn ly hôn nhưng sau một thời gian lại mong muốn được nộp lại đơn lên Tòa án. Vậy, khi đã rút đơn ly hôn rồi thì có được nộp lại loại đơn này nữa hay không? Điều này có pháp luật liên quan quy định. Luật sư X sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc với nội dung dưới đây, cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
Theo quy định này, đối với yêu cầu ly hôn mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu thì đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, trước đây bạn đã rút đơn ly hôn thì Tòa án đã đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của bạn.
Bây giờ nếu có căn cứ để ly hôn và muốn yêu cầu tòa án giải quyết thì bạn hoàn toàn có thể nộp lại đơn ly hôn.
Tòa án vẫn sẽ xem xét đơn và giải quyết yêu cầu của bạn theo thủ tục tố tụng dân sự.
Rút đơn ly hôn sau bao lâu nộp lại được?
Nếu một sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án sẽ không được nộp đơn khởi kiện lại.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện khi muốn yêu cầu ly hôn mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu.
Theo đó, khi Tòa chưa chấp nhận yêu cầu ly hôn thì vẫn có thể nộp đơn ly hôn lần thứ hai.
Ngoài ra, nếu Tòa án chưa thụ lý vụ án mà rút đơn ly hôn thì căn cứ vào quyền tự định đoạt của đương sự được nêu tại Điều 5 Luật Tố tụng dân sự 2015 thì vẫn có quyền nộp đơn lần thứ 2.
Tuy nhiên, cần lưu ý là theo quy định tại Nghị quyết 02/2000/NĐ-HĐTP thì người có đơn yêu cầu xin ly hôn đã bị Tòa án bác đơn khi chưa đủ điều kiện để yêu cầu ly hôn thì phải sau 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật, người này mới được nộp lại đơn ly hôn.
Quy định về quyền rút đơn ly hôn như thế nào?
Trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn thì các bên đương sự có quyền được thay đổi yêu cầu, thỏa thuận với nhau hoặc đơn phương chấm dứt việc ly hôn. Khi yêu cầu ly hôn thì các đương sự có thể tự mình thay đổi ý kiến. Vậy, quy định pháp luật về quyền rút đơn ly hôn như thế nào, ai là người có quyền rút đơn ly hôn. Luật sư X sẽ cung cấp tới bạn thông tin, nội dung sau:
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận này. Lúc này, theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành hai vợ chồng đoàn tụ, hai người cùng thỏa thuận rút đơn yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.
Nếu hòa giải không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
Đối với trường hợp đơn phương xin ly hôn:
Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ tiến hành đình chỉ vụ án dân sự. Lúc này,Tòa án xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án phải sao chụp, lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Ngoài ra, khi phiên tòa đang xét xử, nguyên đơn sẽ được hỏi về việc có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không. Lúc này, nếu việc rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử.
Như vậy, trong vụ án ly hôn đơn phương, người có quyền rút đơn sẽ là người khởi kiện – người gửi đơn xin đơn phương ly hôn.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ thủ tục ly hôn Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Rút đơn ly hôn sau bao lâu nộp lại được?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên thổ cư, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm hộ chiếu gắn chíp online như thế nào?
- Tại sao hộ chiếu Nhật Bản quyền lực nhất thế giới?
- Hướng dẫn chi tiết pháp luật về quy định về đường tự mở 2023
Câu hỏi thường gặp
Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình;
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng; thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Trong việc giải quyết thuận tình ly hôn, khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ:
Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Như vậy, trong các văn bản pháp luật hiện nay không quy định cụ thể số lần hòa giải của Tòa án khi vợ, chồng ly hôn thuận tình.
Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng chỉ quy định, căn cứ vào kết quả hòa giải để giải quyết ly hôn thuận tình như sau:
Hòa giải thành: Vợ, chồng đoàn tụ, Thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.
Hòa giải không thành: Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên khi hai người thật sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, chăm sóc con và đảm bảo đầy đủ quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.“
Như vậy, ai làm đơn ly hôn thì chịu án phí, cả hai thuận tình làm đơn giải quyết việc ly hôn thì cả hai mỗi người chịu 1 nửa.