Rừng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, nó gắn liền và gần gũi với bất cứ ai. Tuy nhiên, đáng tiếc là không phải ai cũng hiểu rõ về những loại rừng hiện nay và vai trò quan trọng mà chúng đóng góp. Điều này khiến nhiều người thiếu ý thức và hành động bảo vệ và giữ gìn rừng một cách đúng đắn. Vậy cụ thể quy định rừng phòng hộ có được khai thác không? Quý bạn đọc cùng Luật sư X tìm hiểu về nội dung này nhé!
Căn cứ pháp lý
Rừng phòng hộ là gì?
Trong bối cảnh môi trường đang đối diện với những nguy cơ ngày càng lớn và các thảm họa thiên tai diễn ra với cường độ gia tăng, việc bảo tồn và phát triển rừng phòng hộ trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Theo khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Có bao nhiêu loại rừng phòng hộ hiện nay?
Rừng, với vai trò vô cùng quan trọng, thấm đẫm trong cuộc sống của chúng ta và gắn liền với bất cứ ai. Nó cung cấp không chỉ lượng khí oxy cần thiết để hô hấp mà còn duy trì sự cân bằng tự nhiên, bảo vệ hệ sinh thái, và hỗ trợ sự phát triển bền vững của Trái Đất.
Theo khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng phòng hộ phân loại theo mức độ xung yếu bao gồm 2 nhóm sau:
– Nhóm 1:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn;
+ Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư;
+ Rừng phòng hộ biên giới;
– Nhóm 2:
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
Rừng phòng hộ có chức năng như thế nào?
Rừng phòng hộ đóng một vai trò quan trọng đối với con người và môi trường sống của các sinh vật trên Trái Đất. Chúng thực hiện những nhiệm vụ tối quan trọng để hỗ trợ cân bằng tự nhiên và bảo vệ hệ sinh thái chung của hành tinh.
Trước tiên, rừng phòng hộ đầu nguồn có khả năng điều tiết nguồn nước một cách hiệu quả. Điều này góp phần hạn chế lũ lụt và bảo vệ các dòng chảy và hồ trong mùa khô. Bằng cách giữ lại nước mưa, rừng phòng hộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói mòn, bảo vệ đất và ngăn chặn bồi lấp các lòng sông và hồ, giúp duy trì cấu trúc tự nhiên của hệ thống sông ngòi.
Thứ hai, rừng phòng hộ đóng vai trò như một tấm khiên xanh khổng lồ chắn gió và bão, đặc biệt là ở khu vực ven biển. Những khu rừng này bảo vệ xóm làng, đồng ruộng, đường giao thông và những công trình quan trọng khác khỏi tác hại của gió mạnh và cát bay. Điều này giúp giảm thiểu thiệt hại gây ra bởi các thảm họa tự nhiên và duy trì sự ổn định cho cộng đồng và môi trường sống.
Tiếp theo, rừng phòng hộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn sóng và cố định bùn cát lắng đọng ven biển. Những loại rừng này không chỉ bảo vệ các công trình ven biển khỏi tác động của biển cả, mà còn hỗ trợ quá trình hình thành đất mới thông qua sự giữ lại và kết tủa cát, làm giàu đất đai và duy trì hệ sinh thái biển.
Cuối cùng, rừng phòng hộ được trồng xung quanh các khu dân cư, khu công nghiệp và đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng không khí và bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực đó. Chúng giúp điều hòa khí hậu và làm giảm ô nhiễm không khí do các hoạt động con người gây ra. Bằng cách tạo ra không gian xanh và môi trường sống đa dạng, rừng phòng hộ góp phần làm cho các khu vực này trở nên sống động và lành mạnh hơn cho cư dân và sinh vật sống.
Tóm lại, rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng và thiết yếu trong việc duy trì cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường sống của các sinh vật. Chúng không chỉ hỗ trợ trong việc điều tiết nước và bảo vệ khỏi tác động của thiên tai mà còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và duy trì hệ sinh thái đa dạng trên Trái Đất.
Rừng phòng hộ có được khai thác không?
Để bảo tồn và phát triển rừng phòng hộ một cách hiệu quả, chúng ta cần hành động nhất quán và đồng lòng. Chỉ khi có sự tham gia tích cực từ tất cả các bên liên quan, chúng ta mới có thể bảo vệ được nguồn tài nguyên quý giá này và giữ gìn cho sự sống bền vững của hành tinh. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những tình trạng khai thác, chặt phá rừng, vậy Rừng phòng hộ có được khai thác không?
Theo Điều 55 Luật lâm nghiệp năm 2017 và Điều 20 Nghị định 156/2018/NĐ-CP thì được phép khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo các quy định, điều kiện và phương thức như sau:
Thứ nhất: Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên:
– Các cá nhân, tổ chức được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
– Điều kiện và phương thức khai thác rừng phòng hộ tự nhiên được quy định cụ thể như sau:
+ Điều kiện: Cần phải có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng.
+ Phương thức khai thác: Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác chọn với cường độ không quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.
Thứ hai: Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau:
– Các cá nhân, tổ chức được được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ.
– Các cá nhân, tổ chức được ược khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
– Điều kiện và phương thức khai thác rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ:
+ Đối tượng: Các chủ thể được phép khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ; Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
+ Điều kiện: Cần phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó; sau khi khai thác không làm ảnh hưởng chức năng phòng hộ của rừng.
+ Phương thức khai thác: Do chủ rừng phòng hộ tự quyết định.
Thứ ba: Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy định cụ thể như sau:
– Các cá nhân, tổ chức được được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định.
– Các cá nhân, tổ chức được được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng.
– Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
– Điều kiện và phương thức khai thác rừng trồng:
+ Đối tượng: Được thực hiện khai thác đối với cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định. Các cá nhân, tổ chức được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng. Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
+ Điều kiện: Chủ rừng phải lập phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng quy định của pháp luật.
+ Phương thức khai thác: Khai thác tỉa thưa cây trồng chính phải bảo đảm mật độ còn lại ít nhất 600 cây/ha và phân bố đều trong lô. Khai thác chọn cây trồng chính cường độ không quá 20% trữ lượng. Khai thác trắng theo băng thì chiều rộng băng không quá 30 m; khai thác trắng theo đám thì diện tích đám không quá 3 ha, tổng diện tích khai thác hằng năm không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu chuẩn phòng hộ.
Thứ tư: Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng:
+ Đối tượng: Đối tượng khai thác là cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
+ Điều kiện: Để được khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
Cần lưu ý rằng việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ phải được thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 và Quy chế quản lý rừng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Rừng phòng hộ có được khai thác không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thẩm quyền hủy tư cách công ty đại chúng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:
– Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
– Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 – 3 tháng;
– Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.
Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP là khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.
Rừng phòng hộ biên giới theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP là khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.