Khi người lao động nắm rõ quy định quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người làm 2 nơi sẽ biết cách ủy quyền cho nơi trả thu nhập hoặc tự mình trực tiếp thực hiện thủ tục quyết toán thuế tại cơ quan thuế. Việc quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài có thu nhập 2 nơi như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
Đối tượng quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Đối tượng quyết toán thuế TNCN bao gồm: người được ủy quyền thực hiện quyết toán hoặc cá nhân người nước ngoài tự thực hiện quyết toán. Cụ thể:
Khi người nước ngoài ủy quyền thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Khi người nước ngoài có thu nhập từ tiền công, tiền lương ủy quyền cho doanh nghiệp hoặc cá nhân chi trả thu nhập để quyết toán thuế TNCN trong một số trường hợp sau đây:
– Cá nhân đó chỉ có thu nhập đến từ tiền lương, tiền công, và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp , kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong 1 năm. Trên thực tế, cá nhân đó phải đang làm việc vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế.
– Cá nhân đó có thu nhập đến từ tiền công, tiền lương như trên, đồng thời có thêm thu nhập vãng lai từ các nguồn khác (cho thuê nhà, thuê đất…)
Lưu ý : Doanh nghiệp/cá nhân trả thu nhập sẽ chỉ thực hiện quyết toán cho người nước ngoài với phần mà người đó nhận được từ người trả thu nhập đó.
Khi người nước ngoài trực tiếp làm quyết toán thuế TNCN.
– Người nước ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền công, tiền lương, hoặc có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế TNCN, Số thuế phải nộp thêm, số thuế đã nộp thừa đề nghị hoàn, hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Người nước ngoài có thu nhập đến từ hai nơi trở lên
– Người nước ngoài có thu nhập đến từ hoạt động kinh doanh
– Người nước ngoài chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế TNCN
Một số trường hợp đặc biệt.
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Nếu người đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong năm dương lịch đầu tiên nhưng nếu tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên người đó có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, thì sẽ có thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế riêng.
– Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam, khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
– Người nước ngoài có yêu cầu hoàn thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau đó.
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài.
Trước khi thực hiện quyết toán thuế, cần xác định xem người nước ngoài là cá nhân cư trú hay không cư trú để biết cách tính chính xác.
Cụ thể:
Đối với cá nhân cư trú:
Phần thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Một số loại thu nhập chịu thuế phổ biến có thể kể đến như: Thu nhập từ việc kinh doanh, thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế hoặc nhận quà tặng…
Nếu người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại Việt Nam thì sẽ tính theo biểu lũy tiến từng phần, dưới 3 tháng thì tính theo biểu toàn phần x Thuế suất 10%
Biểu thuế lũy tiến toàn phần dành cho người nước ngoài có thu nhập từ tiền công, tiền lương như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế (TNTT) /tháng | Thuế suất(%) | Cách tính thuế |
1 | <5 triệu đồng | 5% | 5%xTNTT |
2 | 5-10 triệu đồng | 10% | 10%xTNTT – 0.25 trđ |
3 | 10-18 triệu đồng | 15% | 15%xTNTT – 0.75 trđ |
4 | 18-32 triệu đồng | 20% | 20%xTNTT – 1.65 trđ |
5 | 32-52 triệu đồng | 25% | 25%xTNTT – 3.25 trđ |
6 | 52-80 triệu đồng | 30% | 30%xTNTT – 5.85 trđ |
7 | Trên 80 triệu đồng | 35% | 35%xTNTT – 9.85 trđ |
Đối với cá nhân không cư trú:
Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
Công thức: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%.
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài.
Đối với mỗi trường hợp người nước ngoài sẽ có hồ sơ khai quyết toán và cách thức khai khác nhau. Cụ thể:
– Hồ sơ làm quyết toán thuế:
+ Người nước ngoài nhận thu nhập từ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế: Cần chứng minh xác nhận về khoản tiền đã trả, thư xác nhận theo mẫu số 20/TXN-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam: Cần nộp thêm các giấy tờ khác được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
+ Nếu cơ quan thuế ở nước ngoài không cấp giấy xác nhận về số thuế đã nộp thì cá nhân đó sẽ phải chụp lại hình ảnh của giấy chứng nhận đã khấu trừ thuế, hoặc thay bằng bản chụp chứng từ ngân hàng, thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài. Ngoài ra, phải cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác và chân thực của các bản chụp đó.
– Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
+ Nếu cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền công, tiền lương, thuộc diện khai thuế trực tiếp thì sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục thuế.
+ Nếu cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên, thuộc diện tự quyết toán thuế thì nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý trực tiếp chi trả thu nhập cuối cùng.
+ Nếu cá nhân thay đổi nơi làm việc nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức nơi làm việc cuối cùng thì nộp tại chi cục thuế nơi cư trú. Ngoài ra, một số trường hợp ký hợp đồng dưới 3 tháng, hoặc không ký hợp đồng, hoặc có thu nhập từ nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thuế lại không làm việc ở đâu thì nộp hồ sơ quyết toán tại nơi mà cá nhân đó đang cư trú.
+ Ngoài ra, nếu thuộc một trong 2 trường hợp dưới đây thì sẽ nộp hồ sơ tại Chi cục thuế nơi kinh doanh: Thứ nhất là nhóm cá nhân hoặc cá nhân kinh doanh tại một nơi thì hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ được chi cục thuế tại nơi đó trực tiếp giải quyết. Thứ hai là, người nước ngoài là đại lý có đăng ký kinh doanh theo quy định.
+ Trong trường hợp người nước ngoài kinh doanh tại nhiều nơi khác nhau: thì phải nộp hồ sơ tại nơi cấp mã số thuế đầu tiên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Mẫu trả lời đơn kiến nghị của công dân mới năm 2022
- Mức hỗ trợ của sinh viên được tính như thế nào?
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài có thu nhập 2 nơi″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Có thể hiểu “Thuế thu nhập cá nhân” là một khoản tiền được người có thu nhập trích ra trên toàn bộ thu nhập của mình nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Công thức tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động trên 3 tháng cần nhớ:
Thuế TNCN phải nộp =Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản miễn thuế + Các khoản giảm trừ + Các khoản không chịu thuế)
Tổng thu nhập là cộng tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, phụ cấp…. và các thu nhập khác. Nghĩa là toàn bộ thu nhập của bạn trong 01 tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân; các trường hợp cá nhân được hoàn thuế bao gồm:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.