Chắc hẳn thuế thu nhập cá nhân là loại thuế quá quen thuộc đối với những người lao động hiện nay. Cũng như các loại thuế khác, người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân phải quyết toán thuế theo định kỳ mà cơ quan nhà nước đề ra. Tuy nhiên, thực tế có không ít trường hợp người lao động quên mất thời hạn này dẫn đến việc quyết toán thuế muộn Vậy khi đó, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp quyết toán thuế thu nhập cá nhân muộn bị xử phạt thế nào? Người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào? Để được giải đáp những câu hỏi trên, mời độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua nội dung bài viết sau.
Người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Khi phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế, một trong những nghĩa vụ quan trọng đối với các cá nhân tổ chức chính là phải quyết toán thuế với cơ quan nhà nước. Trong một số trường hợp, đối với khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, người lao động phải tự quyết toán khoản thuế này. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào, độc giả hãy cùng làm rõ qua nội dung bên dướ nhé:
Căn cứ theo khoản 1 Mục I Công văn 6043/CT-TTHT năm 2020 thì người lao động có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN, cụ thể gồm:
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm.
– Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
– Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập, khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
* Và theo Mục III Công văn 6043/CT-TTHT năm 2020 người lao động có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp trả thu nhập, trừ các trường hợp sau đây thì người lao động sẽ phải tự quyết toán thuế TNCN:
(1) Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
(2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
(3) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
(4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
(5) Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
(6) Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
(7) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân muộn bị xử phạt thế nào?
Anh N là nhân viên hành chính nhân sự tại công ty xuất nhập khẩu K. Anh N thuộc diện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, đợt quyết toán thuế vừa qua anh N quên không thực hiện nên đã quyết toán muộn so với mốc thời gian nhà nước đề ra. Do đó, anh N băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Quyết toán thuế thu nhập cá nhân muộn bị xử phạt thế nào. Nếu bạn đọc có cùng băn khoăn trên thì hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung dưới đây nhé:
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định:
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trường hợp là cá nhân vi phạm mức phạt bằng 1/2 của tổ chức.
Như vậy, tùy vào số ngày chậm nộp mà người lao động có hành vi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên tới 12.500.000 đồng.
Bên cạnh đó người lao động còn bị buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
Mức xử lý khi không nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân không chỉ đem lại quyền lợi cho người dân mà còn đi kèm một số nghĩa vụ khai nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định. Tuy nhiên, thực tế không phải người dân nào cũng tuân thủ các nghĩa vụ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà pháp luật nước ta đã đề ra. Vậy căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mức xử lý khi không nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu, mời bạn đọc hãy cùng làm rõ qua nội dung sau nhé:
* Mức xử lý khi chậm nộp tiền thuế
Người nộp thuế chậm khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định bị xử phạt vi phạm hành chính mức phạt như trên. Sau khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn được nêu trong quyết định. Trường hợp chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền chậm nộp.
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, trường hợp không nộp hoặc chậm nộp tiền thuế sẽ bị tính thêm tiền chậm nộp theo mức sau:
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
* Mức xử lý khi chậm nộp tiền phạt
Mức nộp tiền chậm nộp tiền phạt được quy định rõ tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”.
Như vậy, ngoài việc nộp tiền phạt trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người chậm nộp còn phải nộp thêm một khoản tiền chậm nộp. Mức tiền chậm nộp được tính như sau:
Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp
Trên đây là mức phạt khi chậm quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2023. Để tránh vi phạm và bị xử phạt vi phạm hành chính thì người nộp thuế cần thực hiện trước ngày 31/03/2023 đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập; trước ngày 30/4/2023 đối với cá nhân thuộc đối tượng trực tiếp quyết toán tại cơ quan thuế (dù hạn cuối phải khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo Công văn 636/TCT-DNNCN là ngày 02/5/2023).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quyết toán thuế thu nhập cá nhân muộn”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như thủ tục ly hôn tại nơi tạm trú. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Thời điểm xác định thời hạn phải nộp tờ khai thuế TNCN được xác định theo từng trường hợp cụ thể, thu nhập từ tiền lương, tiền công khác với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, kinh doanh,…
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích về truy thu thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên theo khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 thì có thể hiểu đây là việc cơ quan thuế thực hiện thu các khoản thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp tuy nhiên người nộp thuế đã chậm đóng, người nộp thuế có thể vô tình hoặc cố ý chậm.
Thực trạng trốn thuế thu nhập cá nhân hiện nay đang diễn ra rất phổ biến. Vì vậy, nhằm đảm bảo nguồn thu thuế của nhà nước thì cơ quan thuế có những biện pháp truy thu thuế để giải quyết vấn đề này, tránh làm thất thoát ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp người lao động đang thực sự gặp phải các khủng hoảng tài chính, không thể đáp ứng được việc nộp thuế đúng quy định. Những lúc này, tùy vào từng trường hợp cụ thể, cơ quan thuế cũng sẽ có những chế tài nhất định trên tinh thần hỗ trợ người nộp thuế hết sức để họ có thể gia hạn khoản thuế với thời gian lựa chọn. Điều này giúp người nộp thuế có thêm sự lựa chọn thanh toán và tránh được những cáo buộc hình sự.