Đóng thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân vì thuế là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Thuế TNCN là loại thuế đánh vào phần thu nhập vượt trên mức quy định phải đóng thuế của tất cả các cá nhân có phát sinh thu nhập và được thu trực tiếp vào khoản thu nhập mà cá nhân đó thu được (thuế này được gọi là thuế trực thu). Vậy quyết toán thuế tncn la gì? Làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở đâu? Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về nội dung nêu trên
Căn cứ pháp lý
Thông tư 111/2013/TT-BTC
Công văn số 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 của Tổng cục Thuế
Quyết toán thuế tncn là gì?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Trước đây, quyết toán thuế TNCN được làm bằng cách điền thông tin vào mẫu biểu có sẵn rồi đến cơ quan thuế quản lý nộp hồ sơ quyết toán. Nhưng hiện nay đã có phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK, cá nhân hay tổ chức làm quyết toán chỉ cần tải ứng dụng HTKK về máy và làm theo hướng dẫn, sau đó nộp trực tuyến đến cổng thông tin của Tổng Cục Thuế là được (Mẫu 05/QTT-TNCN). Tổng cục thuế vừa ban hành công văn 5749 vào ngày 05/02/2018 về thuế TNCN, các bạn có thể tham khảo thêm Công văn này.
Người nộp thuế TNCN phải quyết toán thuế và nộp tiền thuế (nếu có) trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính (chậm nhất là ngày 30/3 dương lịch).
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân để làm gì?
Bởi nếu không thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập, cá nhân sẽ gặp phải những rắc rối như sau:
– Đối với cá nhân phải nộp thêm thuế mà không thực hiện kê khai quyết toán đúng thời hạn, nếu cơ quan thuế phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính.
– Đối với cá nhân nộp thừa mà không thực hiện kê khai quyết toán thuế đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa cũng như không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Các cá nhân có phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà thuộc thu nhập phải chịu thuế thì bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN. Việc quyết toán này có thể được làm bởi cá nhân đó hoặc được tổ chức, doanh nghiệp nơi cá nhân đó đang công tác làm thay.
Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020
Theo Công văn số 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 của Tổng cục Thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Tổng cục Thuế đã hướng dẫn cụ thể về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
Tổng cục Thuế cũng hướng dẫn nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên. Trong đó, cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Theo Tổng cục Thuế, cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp không phải kết toán thuế tncn
Tổng cục Thuế có Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN); trong đó nêu rõ các trường hợp không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2020 gồm:
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với Cơ quan Thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN:
1. Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
– Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP (ngày 05/12/2020) thì không xử lý hồi tố.
2. Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
3. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
4. Cá nhân được NSDLĐ mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà NSDLĐ hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần NSDLĐ mua hoặc đóng góp cho NLĐ thì NLĐ không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
**Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
5. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Mời bạn xem thêm bài viết
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đăng ký bảo hộ logo công ty, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và thủ tục tạm ngưng công ty… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh, chị, em ruột với nhau.
Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản, do cơ quan có thẩm quyền quy định theo mẫu, được cấp cho các cá nhân được khấu trừ khoản thuế thu nhập cá nhân thể hiện khoản thuế đã được khấu trừ tương ứng