Không chỉ Việt Nam, đối với hầu hết các quốc gia, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung. Trong đó, quản lý thuế là yếu tố then chốt để duy trì sự ổn định về tài chính của quốc gia và đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối tài nguyên. Một trong những hoạt động cơ bản của quản lý thuế là quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vậy, quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Tại sao phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào? … Để giải đáp những câu hỏi này, mời các bạn cùng với Luật sư X tìm hiểu bài viết “Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm” dưới đây.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm có vai trò quan trọng trong việc xác định số thuế mà cá nhân phải nộp và thực hiện các thủ tục liên quan để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật thuế. Quyết toán thuế bao gồm việc tính toán thuế phải nộp dựa trên các số liệu tài chính, kiểm tra tính hợp lệ và chính xác của thông tin, lập báo cáo thuế, nộp tờ khai thuế và các tài liệu liên quan đến cơ quan thuế. Quyết toán thuế là một thủ tục quan trọng giúp đảm bảo rằng cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định pháp luật.
Hiện nay, pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ thể về khái niệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà chỉ dừng lại ở việc định nghĩa khái niệm quyết toán thuế (khai quyết toán thuế) tại Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 như sau: “Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”.
Như vậy, quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm được hiểu là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Mặc dù quyết toán thuế là thủ tục quan trọng trong hoạt động quản lý thuế của Nhà nước. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa những thủ tục hành chính phức tạp cho người dân, pháp luật thuế hiện hành không bắt buộc tất cả cá nhân, tổ chức phải thực hiện quyết toán thuế cuối năm mà chỉ một số những đối tượng được quy định tại Điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế, bao gồm:
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công: Thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
Thứ hai, ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.
Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.
Thứ ba, cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các đối tượng:
– Có số thuế phải nộp thuê/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp: Số thuế phải nộp thuê sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạp nập và không yêu cầu hòn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo…
– Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…
Lưu ý: Có 05 đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN gồm:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.
– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Vừa có thu nhập từ lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; có thu nhập vãng lai tại nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng/năm, đã được khấu trừ 10%, không có nhu cầu quyết toán thuế.
– Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm
Quyết toán thuế là thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan quản lý thuế. Do đó, giống như những thủ tục hành chính thông thường, khi thực hiện thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm, cá nhân, tổ chức phải chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế theo quy định. Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu Tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, đối với mỗi đối tượng thực hiện quyết toán thuế thì hồ sơ quyết toán thuế sẽ bao gồm những giấy tờ, tài liệu khác nhau. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công:
- Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
Thứ hai, đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN.
- Chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (bản sao) trong đó ghi rõ nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào hoặc bản sao chứng từ ngân hàng với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo (Bản sao).
- Tài liệu chứng minh đã trả tiền của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài (nếu có).
Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế
Sau khi chuẩn bị hồ sơ theo quy định, cá nhân, tổ chức cần phải xác định địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế để hạn chế tình trạng cơ quan quản lý thuế trả lại hồ sơ vì nộp hồ sơ không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian, chi phí thực hiện thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm. Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế được quy định tại Điều 45 Luật quản lý thuế 2019 như sau:
- Cá nhân có thu nhập tại một nơi, tự khai thuế trong năm: Cơ quan thuế nơi người này trực tiếp khai thuế trong năm.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Kế toán thực hiện qua phần mềm kế toán của đơn vị hoặc phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế
Trình tự thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cũng như đảm bảo tính nhất quán trong việc hợp pháp hoá quy trình giữa các bên liên quan trong hoạt động quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm. Cá nhân, tổ chức thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải tuân thủ trình tự thủ tục sau đây:
Thứ nhất, đối với trường hợp quyết toán thuế trực tiếp
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:
– Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định.
Thứ hai, đối với trường hợp quyết toán thuế thu nhập cá nhân online
- Bước 1: Truy cập vào hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế và đăng nhập.
- Bước 2: Nhập “mã số thuế” và nhập “mã kiểm tra”, sau đó ấn tiếp tục. Sau đó, nhập “mã số thuế” và nhập “mật khẩu”, sau đó ấn đăng nhập.
- Bước 3: Chọn “Quyết toán thuế” và chọn “kê khai trực tuyến”.
- Bước 4: Chọn thông tin tờ khai quyết toán thuế gồm: Tên người gửi, địa chỉ liên hệ, điện thoại liên hệ, địa chỉ email, chọn tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân số 02/QTT-TNCN và chọn cơ quan quyết toán thuế. (Tùy theo từng trường hợp mà người nộp thuế kê khai cho chính xác.)
- Bước 5: Khai tờ khai quyết toán thuế.
- Bước 6: Chọn kết xuất XML
- Bước 7: Chọn “nộp tờ khai”, nhập “mã kiểm tra” để xác thực nộp tờ khai và chọn “tiếp tục”. Trong trường hợp này, hệ thống sẽ báo nộp tờ khai thành công.
- Bước 8: In tờ khai. Tại bước sau khi chọn “kết xuất XML’, hệ thống sẽ gửi về file tờ khai theo định dạng XML; người nộp thuế sẽ tải ứng dụng iTax Viewer để mở file và chọn in 02 bản, ký tên người nộp thuế.
- Bước 9: Người nộp thuế mang Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, chứng từ khấu trừ thuế, tờ khai thuế vừa in (có chữ ký) đến nộp tại Bộ phận một của của Cơ quan Thuế đã nộp tờ khai.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân muộn xử phạt thế nào?
- Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế?
- Khi nào cần quyết toán thuế TNCN trong năm 2023?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế thu nhập cá nhân 2019, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo năm được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
Căn cứ Điều 46 Luật Quản lý thuế thu nhập cá nhân 2019, người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Thời gian gia hạn như sau: Không quá 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định.