Người đảm nhận chức vụ Trưởng thôn được coi là người hoạt động không chuyên trách tại cấp cơ sở, không thuộc danh nghĩa cán bộ theo quy định. Trọng tâm của vai trò này là đóng góp vào quản lý và phát triển của cộng đồng thôn, chứ không phải là việc giữ một vị trí chính trị chuyên nghiệp. Trong ngữ cảnh này, người đảm nhận chức vụ Trưởng thôn thường là một thành viên cộng đồng địa phương, được cử chọn vì uy tín và đóng góp tích cực trong công việc cộng đồng. Vậy quy định về quyết định miễn nhiệm trưởng thôn diễn ra như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Miễn nhiệm được hiểu là như thế nào?
Miễn nhiệm là một quyết định chấm dứt hoặc giải tán một người hoặc một tổ chức khỏi một trách nhiệm, chức vụ, hoặc vị trí nào đó. Trong ngữ cảnh của cán bộ, công chức, hoặc người đảm nhận một vị trí quản lý, miễn nhiệm thường được áp dụng khi người đó không đáp ứng được các yêu cầu công việc, không giữ được uy tín, hay có những hành vi vi phạm quy định và không đáng nhận trách nhiệm.
Dựa trên quy định của khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 và Điều 2 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, việc miễn nhiệm cán bộ, công chức đang giữ chức vụ trước khi hết nhiệm kỳ hoặc thời hạn bổ nhiệm đã trở thành một biện pháp quản lý nhân sự quan trọng.
Miễn nhiệm không chỉ đơn thuần là một hình thức kỷ luật mà còn là sự can thiệp chủ động của cấp có thẩm quyền để đảm bảo hiệu suất và uy tín của người làm công việc. Theo quy định, cơ sở để thực hiện miễn nhiệm bao gồm không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, hay vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức.
Trong tình huống này, miễn nhiệm không chỉ là một biện pháp khi cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc, mà còn là một biện pháp đề cao chất lượng và hiệu suất làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức. Quyết định miễn nhiệm phản ánh sự linh hoạt của hệ thống quản lý nhân sự, đảm bảo rằng người đảm nhiệm các chức vụ quan trọng đều đáp ứng đúng yêu cầu và tiêu chuẩn được đề ra.
Tuy nhiên, để tránh lạc quan hóa quá mức về quyền lực của miễn nhiệm, cần phải duy trì sự minh bạch và công bằng trong quá trình đánh giá, đồng thời cung cấp cơ hội cho cán bộ, công chức để cải thiện và điều chỉnh hành vi làm việc của họ trước khi áp dụng biện pháp nghiêm túc như miễn nhiệm. Điều này giúp xây dựng một tổ chức có hiệu suất cao và tích cực khuyến khích sự phát triển cá nhân trong ngành công vụ.
Căn cứ xem xét miễn nhiễm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
Quyết định miễn nhiệm, một quy trình quan trọng trong lĩnh vực quản lý nhân sự, đặt ra những vấn đề quan trọng liên quan đến hiệu suất, trách nhiệm, và tính minh bạch trong tổ chức. Điều này thường là một phản ánh của sự không hài lòng hoặc không đạt được kỳ vọng về người nắm giữ một vị trí quan trọng. Quyết định miễn nhiệm có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như cơ quan quản lý, tổ chức, hay cộng đồng nơi người đó hoạt động. Trong môi trường cán bộ, công chức, quy trình này thường được điều chỉnh và định rõ trong các văn bản luật, quy tắc, hay quy định nội bộ của tổ chức để đảm bảo sự minh bạch và công bằng.
Việc xem xét miễn nhiệm đối với các công chức lãnh đạo và quản lý là một quy trình quan trọng, được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 66 của Nghị định 138/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 30 của Luật Cán bộ, công chức 2008 đã được sửa đổi năm 2019. Các trường hợp có thể dẫn đến quyết định miễn nhiệm bao gồm:
Trước hết, việc miễn nhiệm có thể xảy ra khi công chức không đủ sức khỏe, điều này nhấn mạnh tới tầm quan trọng của tình trạng sức khỏe đối với khả năng thực hiện công việc.
Thứ hai, sự thiếu năng lực và uy tín của công chức là một lý do khác có thể dẫn đến miễn nhiệm. Điều này áp đặt tiêu chí cao về chất lượng lãnh đạo và quản lý trong các cơ quan và tổ chức.
Ngoài ra, việc không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được đặt ra cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình xem xét miễn nhiệm. Sự đồng thuận giữa kỳ vọng công việc và hiệu suất thực tế của công chức được coi là quan trọng để duy trì hiệu quả tổ chức.
Các trường hợp có xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp, cũng như việc bị xử lý kỷ luật nhưng không đến mức cách chức, có thể dẫn đến quyết định miễn nhiệm, nhất là khi yêu cầu nhiệm vụ cần phải được thay thế.
Các lý do khác như bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm, bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ, cũng như các lý do khác theo quy định của Đảng và pháp luật cũng đều được xem xét một cách cẩn thận và công bằng trong quá trình đánh giá quyết định miễn nhiệm. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý nhân sự và duy trì sự chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức.
Quyết định miễn nhiệm trưởng thôn diễn ra như thế nào?
Vai trò của người đảm nhận chức vụ Trưởng thôn là một mô hình động lực cho sự hợp tác và tự quản lý cộng đồng, tập trung vào các vấn đề cụ thể của thôn và giải quyết nhanh chóng các thách thức địa phương. Điều này thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo trong việc quản lý cộng đồng ở mức độ cơ sở, nơi mà nhu cầu và định hình địa phương được đặt lên hàng đầu.
Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, theo hướng dẫn tại Điều 10 của Nghị quyết liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, được thiết lập để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quyết định miễn nhiệm chức danh quản lý cấp cơ sở. Quy định rõ các lý do có thể dẫn đến quyết định miễn nhiệm, cũng như trình tự và thủ tục để thực hiện quyết định này.
Người xin miễn nhiệm phải nêu rõ lý do trong đơn xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công tác khác, không cần phải có đơn xin miễn nhiệm.
Hội nghị miễn nhiệm được tổ chức tại thôn, tổ dân phố, với sự tham dự của hơn 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do và yêu cầu của hội nghị. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau đó trình bày lý do xin miễn nhiệm.
Hội nghị thảo luận và đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, sau đó tiến hành biểu quyết. Việc này có thể thực hiện thông qua giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trong trường hợp có hơn 50% sự đồng thuận, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét và miễn nhiệm.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thời hạn 5 ngày làm việc để xem xét, đưa ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm. Nếu quyết định được thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành cho đến khi có Trưởng mới.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm, họ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới sẽ diễn ra trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm, và tuân theo các quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quyết định miễn nhiệm trưởng thôn diễn ra như thế nào?” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về xin cấp giấy phép luật bay flycam. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 04/2012/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV, tùy theo điều kiện của từng địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đó quyết định nhiệm kỳ của Trưởng thôn sao cho phù hợp và thống nhất trong địa phương. Theo đó, nhiệm kỳ Trưởng thôn có thể là 2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm).
Theo Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn của Trưởng thôn, để được làm Trưởng thôn công dân cần phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
– Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố;
– Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
– Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;
– Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
– Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực