Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Bình Hiếu, hiện tôi đang làm việc tại một công ty kinh doanh thực phẩm. Sau quá trình chỉ làm nhân viên thử việc thì cuối cùng tôi đã được ký hợp đồng không thời hạn với công ty. Trước đây tôi đã có nghe qua về hợp đồng có thời hạn rồi, nhưng lại chưa rõ lắm về loại hợp đồng không thời hạn. Không biết tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì khi ký hợp đồng này, luật sư có thể giải đáp giúp tôi không? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng không thời hạn là gì?
Hợp đồng không xác định thời hạn thực chất cũng là một hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động được hiểu chính là văn bản thể hiện mối quan hệ giữa hai chủ thể đó là người sử dụng lao động với người lao động, hợp đồng lao động cũng chính là căn cứ cơ bản được sử dụng nhằm mục đích để xác định có hay không có quan hệ lao động. Việc các bên thực hiện ký kết hợp đồng lao động bên cạnh việc đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể là những người lao động thì nó cũng đảm bảo các quyền và lợi ích của người sử dụng lao động.
Hợp đồng không xác định thời hạn được hiểu cơ bản là hợp đồng mà trong hợp đồng đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn như thế nào?
Thứ nhất, thời hạn của hợp đồng là không xác định.
Nếu như ký hợp đồng có thời hạn, các bên sẽ thực hiện hợp đồng theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng tối đa không quá 03 năm. Hết thời hạn này, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.
Tuy nhiên, nếu muốn tiếp tục làm việc, các bên phải tiến hành ký hợp đồng mới. Hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 02 lần, nếu sau đó, người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải tiến hành ký hợp đồng không xác định thời hạn.
Trong khi đó, với hợp đồng vô thời hạn, các bên không cần ký nhiều lần hợp đồng lao động. Với một lần ký hợp đồng, người lao động sẽ làm công việc theo thỏa thuận cho đến khi có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc một trong các bên muốn chấm dứt hợp đồng hoặc không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng.
Thứ hai, được tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Với bảo hiểm y tế, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên sẽ bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế (theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
Trong khi đó, theo Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên mới được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Từ những căn cứ trên, người lao động khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ chấm dứt hợp đồng không thời hạn được quy định như nào?
Căn cứ chấm dứt hợp đồng không thời hạn từ phía người lao động
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ phía người lao động như sau:
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
+ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này;
+ Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động năm 2019;
Theo đó, có trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với phía người sử dụng lao động mà không cần chứng minh bất kỳ lý do nào, chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày (điểm a khoản 1 Điều 35 BLLĐ năm 2019) hoặc không cần báo trước nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 BLLĐ năm 2019 như: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của BLLĐ năm 2019; Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của BLLĐ năm 2019; Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của BLLĐ năm 2019; Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của BLLĐ năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều này có thể thấy BLLĐ năm 2019 dành nhiều ưu tiên hơn với những Điều khoản bảo vệ phía người lao động. Quy định như vậy có thể giúp người lao động dễ dàng, chủ động hơn trong việc tìm một công việc phù hợp với mình, không bị đè ép hay bất lợi trong môi trường lao động.
Căn cứ chấm dứt hợp đồng không thời hạn từ phía người sử dụng lao động
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ phía người sử dụng lao động như sau:
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019;
+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2019.
Có thể thấy, khác với người lao động, người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động khi có căn cứ theo luật định tại Điều 36 BLLĐ. Tuy nhiên, pháp luật lao động cũng có sự quan tâm, thấu hiểu, ưu ái dành cho người sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của người sử dụng lao động khi có sự thay đổi về cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc khi doanh nghiệp có sự chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì có thể cho người lao động nghỉ việc để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quyền lợi khi ký hợp đồng không thời hạn như thế nào?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan nhà nước là gì?
- Khi nào ký hợp đồng không xác định thời hạn?
- Thủ tục thỏa thuận chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Trước khi thực hiện việc ký hợp đồng không thời hạn, cần chú ý những điều sau:
– Người lao động cần chú ý về cách tính tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, tổng thu nhập trung bình bằng tháng.
– Người lao động cần chú ý về chế độ: BHXH, BHYT, BHTN…
– Quy định về thời gian, điều kiện làm việc của doanh nghiệp.
– Người lao động cần chú ý về các hình thức xử lý kỷ luật lao động (Có thể tìm hiểu qua người lao động hiện đang làm việc tại công ty vì thông tin này thường không nêu chi tiết trong HĐLĐ)
– Không để cho doanh nghiệp giữ bất kỳ bản gốc bằng cấp, giấy tờ tùy thân nào.
– Người lao động phải luôn giữ một bản sao của HĐLĐ.
– Người lao động phải rà soát kỹ từng điều khoản trước khi đặt bút ký.
Trên thực tế hiện nay, có rất nhiều người lao động khi làm việc đều sẽ chỉ quan tâm đến tổng thu nhập mỗi tháng mà các chủ thể này hoàn toàn không xem xét kỹ loại hợp đồng lao động, điều khoản khi thực hiện ký kết. Điều này trên thực tế cũng sẽ dẫn đến rủi ro cũng như ảnh hưởng quyền lợi cơ bản của mỗi người.
Ưu điểm của loại hợp đồng không thời hạn đó là giúp cho các chủ thể là người lao động có nhiều lợi thế hơn. Cụ thể:
Hợp đồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày hai bên thực hiện ký kết, và hợp đồng không thời hạn có thể chấm dứt bất cứ lúc nào nếu có sự kiện làm chấm dứt việc thực hiện hợp đồng. Đối với loại hợp đồng này, các chủ thể là những người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần chứng minh bất kỳ lý do nào, nhưng phải báo cho người sử dụng trước ít nhất 45 ngày.
Việc quy định như vậy giúp đã góp phần đề cao hơn lợi ích của các chủ thể là những người lao động, những người lao động cũng sẽ được tự do hơn trong việc thực hiện lựa chọn cho bản thân mình một công việc khác phù hợp hơn, có thể được chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường cho chủ thể là người sử dụng lao động hay trách nhiệm vật chất nào khác và người lao động trong trường hợp này còn được hưởng trợ cấp thôi việc. Ngược lại, chủ thể là người sử dụng lao động không có quyền này, họ chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động khi có 1 trong những căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể giao kết dưới một trong 03 hình thức sau:
1. Bằng văn bản;
2. Thông điệp dữ liệu thông qua phương tiện điện tử;
3. Bằng lời nói.
Trong đó:
– Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu của pháo luật về giao dịch điện tử cũng có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ áp dụng với hợp đồng lao động dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết hợp đồng với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.
Như vậy, khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, các bên chỉ được sử dụng hình thức văn bản hoặc thông qua dữ liệu điện tử và không được sử dụng hình thức lời nói để giao kết loại hợp đồng này.