Trước khi trờ thành nhân viên chính thức của một doanh nghiệp nào đó; hầu hết những người lao động phải trải qua quá trình thử việc của doanh nghiệp. Có thể nói, thử việc là quá trình để cả phía doanh nghiệp và phía người lao động; có thể đưa ra đánh giá về sự phù hợp với công việc. Từ đó các bên đi tới thỏa thuận; chính thức trong quan hệ lao động.Tuy nhiên, có một thực trạng là khi thử việc không nhiều người nắm; rõ quy định về thử việc dẫn đến quyền của người lao động khi thử việc thường bị thiệt thòi. Vậy người lao động khi thử việc có những quyền gì; hãy cùng Luật Sư X đi tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
Quyền của người lao động khi thử việc, về thời gian thử việc
Về thời gian thử việc thì tại Điều 25 Luật Lao động năm 2019; có quy định về thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào; tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần; đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp; theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý; sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp; cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp; cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Kết luận
Người lao động chỉ được thử việc 1 lầ duy nhất đối với một công việc. Sau thời gian thử việc thì người lao động phải ra quyết định tuyển dụng chính thức; với người lao dộng hoặc ra quyết định không tuyển dụng.
Thời gian thử việc, ở các vi trí khác nhau cũng là khác nhau; đối với công việc ở vị trí quản lý doanh nghiệp thì được quy định theo các luật chuyên ngành. Tuy nhiên thời gian thử việc không được quá 180 ngày. Tương tự với các công việc khác thì thời gian thử việc không quá thời hạn quy định; theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì đối với công việc mùa vụ thì không cần thử việc.
Có thể bạn quan tâm :
Không thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng
Quy định về lương của người lao động khi thử việc
Quyền của người lao động khi thử việc, đối mức lương theo quy định tại điều 28 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Trong đó mức lương do 2 bên thỏa thuận nhưng không được thấp hợp mức lương tối thiểu vùng. Mỗi năm thì mức lương tối thiểu vùng lại thay đổi; tùy vào từng địa phương mà sẽ có mức lương tối thiểu vùng khác nhau, tuy nhiên từ 01/01/2020 mức lương sẽ là:
Chẳng hạn như nếu bạn làm việc ở các thành phố lợn thì bạn thuộc vùng I; mức lương sẽ là 4.420.000 đồng/tháng, nếu bạn thuộc trình độ cao đẳng, đại học thì sẽ được thêm ít nhất 7% nữa. Quy định tại Điều 3 90/2019/NĐ-CP.
Quy định về mức lương tối thiểu vùng
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
(i) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
(ii) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
(iii) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
(iv) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyền của người lao động khi thử việc trong đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2.Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
Theo quy định tại điều 24 Bộ luật lao động ta có thể hiểu rằng trong hợp đồng thử việc thì các bên có thể thỏa thuận các điều khoản liên quan được quy định tại điều 21 Bộ luật lao động về nội dung thử việc. Dẫn chiếu đến quy định của điều 21 Bộ luật lao động 2019 Tại điểm i khoản 1 có quy định về nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động như sau:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
Kết luận.
Việc thỏa thuận về đóng bảo hiểm xã hội là không bắt buộc đối với nhân viên thử việc. Nhưng trên thực tế thì có rất ít doanh nghiệp chịu chi tiền; đóng bảo hiểm cho nhân viên thử việc. Vì vậy, để đảm bảo quyền của người lao động khi thử việc trong trường hợp có thể thì người lao động nên thỏa thuận về bảo hiểm xã hội cho mình để được hưởng tối đa xác quyền lợi.
Tuy nhiên, khi đã ký hợp đồng lao động chính thức; việc không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là hành vi vi phạm pháp luật. Doanh nghiệp có thể bị xử phạt lên đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết ”Cho thuê lại lao động điều cần biết về hợp đồng cho thuê lại lao động ?“sẽ giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline 0833102102
Câu hỏi liên quan:
Theo quy định tại khoản 2 điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy có nghĩa là trong thời gian thử việc thì cả phía người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền tự do chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
Theo quy định tại nghị định 28/2020/NĐ-CP Nếu chỉ có một hoặc một số người lao động không được đóng thì doanh nghiệp sẽ bị phạt 12 – 15% tổng số tiền phải đóng. Nếu toàn bộ người lao động không được đóng thì doanh nghiệp phải chịu phạt 18 – 20% tổng số tiền. Nhưng tối đa không quá 75 triệu cho cả hai trường hợp
Trong trường hợp các bên thử việc thì các bên thỏa thuận về lương. Tuy nhiên, mức lương thử việc không thấp hơn 85% so với lương chính thức. Pháp luật chỉ quy định mức lương không thấp hơn 85% trường hợp này có thể trong quá trình thử việc thì đã trả ngang bằng so với khi làm nhân viên chính thức. Tuy nhiên mức lương này không được thấp hơn mức tối thiểu vùng.